Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bộ đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2025

Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Loại: Bộ tài liệu
Loại File: ZIP
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Bộ đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2025 bao gồm 1 đề thi cấu trúc mới và 13 đề thi cấu trúc cũ, có đầy đủ đáp án cho các em ôn tập, chuẩn bị cho kì thi cuối học kì 2 lớp 7 sắp tới. Đây cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề và ôn luyện cho học sinh. Mời thầy cô và các em tải về để xem toàn bộ 14 đề thi và đáp án trong file tải.

1. Đề thi học kì 2 Văn 7 CTST cấu trúc mới năm 2025

Phần I. Đọc hiểu

Đọc đoạn trích sau trả lời các câu hỏi:

Tên thì rõ ràng là rạch, nhưng đoạn chảy gần chợ người ta lại gọi kinh, và dòng chảy bị bóp nghẹt bởi hai dãy nhà san sát. Rạch Rập chảy sâu về phía Nam thì rộng dần ra, qua những ruộng vườn xanh ngắt nghe trẻ con rủ nhau tắm sông tụi bây ơi.

Hồi tôi bảy tuổi, đó là con sông rộng nhất trần đời. Nhất là những buổi chiều tần ngần nhìn ông ngoại chống xuồng đưa má qua sông, rồi má một mình lội men theo bờ ruộng lên lộ xe, đi thêm gần chục cây số nữa, là đến nhà. Cái tổ đó tôi chui rúc cho đến năm bảy tuổi, cái tuổi cần tới trường ngoảnh đi ngoảnh lại trường nào cũng xa, đường nào tới chữ cũng bị mưa nhấn chìm ngoi ngóp. đưa tôi về với ngoại, trường học cách nhà ngoại chỉ một mảnh vườn, còn gì tiện bằng. Chủ nhật tôi tha thẩn chạy chơi ở đâu cũng ráng dỏng lỗ tai ngóng bên sông coi ai kêu ới lên không. Phía đó lao xao nghĩa là thăm, khi đi cùng ba, cùng anh hay chị. Buổi ra về, chắc thấy nắng úa dần trên đám dừa nước trước nhà ngoại chưa đủ cho tôi mủi lòng, mấy con bìm bịp còn đem rải tiếng kêu rầu rĩ lên mặt sông đang đầy cho buổi tiễn đưa sầu sâu thêm nữa.

[…] Dòng sông chỉ chảy qua đời tôi hai năm chẵn, nhưng đã mặc định mãi mãi trong tôi rằng, sông thì buồn. Tôi té xuống sông Tiền, đi thuyền trên sông Hàm Luông, ra chơi giữa sông Hồng, thò chân xuống sông Nho Quế, nghe Sereprok sôi réo… thì vẫn không nguôi được cảm giác buồn của sông. Muôn thuở. Của chia cắt, của thầm lặng, của những cuộc luân lạc1 gần như bất tận, của sự cho đi, chỉ có cho đi.

(Trích “Rạch Rập” - In trong tập “Bánh trái mùa xưa”, Nguyễn Ngọc Tư, NXB Hội Nhà văn, tr.5,7)

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào?

Câu 2. Tại sao nhân vật "tôi" lại cho rằng dòng sông là “buồn”?

Câu 3. Qua đoạn trích, em cảm nhận được tình cảm của nhân vật "tôi" đối với dòng sông như thế nào? Hãy chỉ ra một chi tiết thể hiện rõ nhất tình cảm đó.

Câu 4. Câu văn “Dòng sông chỉ chảy qua đời tôi hai năm chẵn, nhưng đã mặc định mãi mãi trong tôi rằng, sông thì buồn” có ý nghĩa gì đối với nhân vật "tôi"?

Câu 5. Thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích là gì?

Câu 6. Từ “hồi” trong đoạn trích là từ ngữ địa phương vùng nào và nghĩa của từ là gì?

Câu 7. Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn sau:

Buổi má ra về, chắc thấy nắng úa dần trên đám lá dừa nước trước nhà ngoại chưa đủ cho tôi mủi lòng, mấy con bìm bịp còn đem rải tiếng kêu rầu rĩ lên mặt sông đang đầy cho buổi tiễn đưa sầu sâu thêm nữa.

[…] Dòng sông chỉ chảy qua đời tôi hai năm chẵn, nhưng đã mặc định mãi mãi trong tôi rằng, sông thì buồn.

Phần II. Viết

Viết bài văn khoảng 1,5 trang giấy trình bày cảm nhận của em về bài thơ “Đưa con đi học” của Tế Hanh.

ĐƯA CON ĐI HỌC

“Sáng nay mùa thu sang

Cha đưa con đi học

Sương đọng cỏ bên đường

Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa

Xanh mướt cao ngập đầu

Con nhìn quanh bỡ ngỡ

Sao chẳng thấy trường đâu?

1 Luân lạc: Dùng để miêu tả quá trình di chuyển, thay đổi, chia cắt (“Luân” là vòng xoay, “lạc” là mất mát, tách rời, không ổn định)

Xem đáp án trong file tải

2. Đề thi cuối kì 2 Văn 7 CTST cấu trúc cũ

I. TRẮC NGHIỆM ĐỌC - HIỂU: (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

TRÒ CHƠI “CHIM BAY CÒ BAY”

a. Mục đích:

Trò chơi Chim bay cò bay hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt, tập thể dục nhẹ nhàng cho trẻ.

b. Chuẩn bị:

Tập hợp các bé đứng thành một vòng tròn, mặt hướng vào tâm.

Bài đồng giao được sử dụng trong trò chơi

“Xấu hổ
Lấy rổ mà che
Lấy nong mà đậy
Lấy chày đập bóng.”

c. Hướng dẫn chơi:

Mọi người đứng chung quanh tạo thành một vòng tròn và sẽ có một người điều khiển trò chơi đứng ở ngay giữa.

Người điều khiển nói “chim bay” đồng thời nhảy bật lên, giang hai cánh tay như chim đang bay.

Lúc đó, các trẻ phải làm động tác và hô theo người điều khiển.

Nếu người điều khiển hô những vật không bay được chẳng hạn như “nhà bay” hay “bàn bay” mà trẻ nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạt bằng cách lò cò một vòng bên ngoài vòng tròn.

Trong lúc bị phạt lò cò, các trẻ còn lại có thể vừa vỗ tay vừa hát các câu đồng dao có ý chọc bạn như:

Xấu hổ

Lấy rổ mà che

Lấy nong mà đậy

Lấy chày đập bóng.

Điều này, sẽ tạo nên sự lôi cuốn cho trò chơi hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn,vịt lặn”…để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”.

(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng , 2014)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Văn bản “Chim bay cò bay” thuộc thể loại nào ?

A. Văn bản nghị luận

B. Văn bản truyện ngụ ngôn

C. Văn bản truyền thuyết

D. Văn bản thông tin

Câu 2: Văn bản “chim bay cò bay” cung cấp được những thông tin cơ bản nào?

A. Mục đích, hướng dẫn chơi, luật chơi

B. Mục đích, chuẩn bị, hướng dẫn chơi

C. Nguồn gốc, hướng dẫn chơi, luật chơi

D. Mục đích, hướng dẫn chơi, hình thức xử phạt

Câu 3: Văn bản “Chim bay cò bay” hướng dẫn bao nhiêu cách chơi? A. 3 cách chơi

B. 2 cách chơi

C. 1 cách chơi

D. 4 cách chơi

Câu 4: Số từ là:

A. Là từ biểu thị số lượng và số thứ tự của sự vật.

B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng.

C. Số từ biểu thị số thứ tự.

D. Số từ biểu thị số lượng.

Câu 5: Thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo cách nào?

A. Theo trình tự thời gian

B. Theo trình tự không gian

C. Theo quan hệ nhân quả

D. Theo diễn biến tâm lí

Câu 6: Trong các tò chơi sau trò chơi nào không phải là trò chơi dân gian?

A. Rồng rắn lên mây

B. Đua thuyền trên cạn

C. Ô ăn quan

D. Trò chơi điện tử

Câu 7: Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong câu thơ:

“Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt”

A. Biểu thị số lượng

B. Biểu thị số thứ tự

C. Biểu thị lượng từ

D. Biểu thị số lượng ước chừng

Câu 8: Tìm cụm từ dùng làm chủ ngữ trong câu “Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang”

A. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời

B. Dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang

C. Người dân cày Việt Nam

D. Dưới bóng tre xanh

Câu 9: Trò chơi “Bịt mắt bắt dê” mang đến cho em những trải nghiệm gì?

Câu 10: Hãy kể tên hai lễ hội mà em biết ở địa phương em?

II. VIẾT: (4,0 điểm)

Đề: Suy nghĩ về hiện tượng bạo lực học đường trong trường học hiện nay.

Đáp án Đề thi cuối kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6.0

 

1

D

0.5

2

B

0.5

3

C

0.5

4

A

0.5

5

A

0.5

6

D

0.5

7

B

0.5

8

C

0.5

9

Mang đến cho em những trải nghiệm: Giúp em hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt. Trò chơi giúp tạo không khí vui vẻ, sôi động và tăng thêm tính đoàn kết

1.0

10

- Lễ hội ở địa phương em:

+ Lễ hội Kate của xã Phú Lạc

+ Lễ hội Nghinh Ông

1.0

II

VIẾT

ĐIỂM

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..

- Mở bài giới thiệu được đối tượng cần bàn luận

- Thân bài triển khai vấn đề cần bàn luận.

- Kết bài khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề

 

0,5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

 

0,5

c. HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần lựa chọn chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về đối tượng.

* HS trình bày các ý sau:

1. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường.

2. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường

- Trình bày được các ý sau

+ Thế nào là bạo lực học đường?

+ Hiện trạng của bạo lực học đường hiện nay

+ Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường

+ Hậu quả của bạo lực học đường

+ Biện pháp khắc phục nạn bạo lực học đường

+ Đưa ra bài học cho bản thân

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường.

 

 

 

 

2.06

d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Nếu bài làm mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

0.5

0.5

e. Sáng tạo: 0.5

- Lựa chọn sự việc, chi tiết và sắp xếp diễn biến câu chuyện một cách nghệ thuật; diễn đạt sáng tạo.

- Có những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ, sáng tạo.

...........................

Mời các bạn xem tiếp tài liệu trong file tải

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm