Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn lần 2 năm 2015 trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn lần 2 năm 2015 trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên là đề thi thử đại học môn Văn có đáp án. VnDoc xin được gửi đến các bạn tham khảo, ôn luyện, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi THPT Quốc gia môn năm 2015 đang tới gần.
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2015 trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn lần 5 năm 2015 Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN | ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 MÔN: NGỮ VĂN |
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
"Tủ rượu" của người Việt và "tủ sách" của người Do Thái
"(1)Hôm rồi tôi có dịp ghé nhà một ông tá hải quân cùng quê chơi. Ông hiện phụ trách quân lực của cả một vùng. Ông vừa cất xong ngôi nhà (biệt thự thì đúng hơn) và sắm xe hơi mới. Bước vào phòng khách ngôi nhà, ập vào mắt tôi chính là chiếc tủ rượu hoành tráng được gắn sát chiếm diện tích gần nửa bức tường chính diện. Thôi thì đủ thương hiệu rượu danh tiếng: từ Chivas, Hennessy, Napoleon, Johnnie Walker cho tới Vodka xịn tận bên Nga... được gia chủ bày khá ngay ngắn trên kệ. Ông đi giới thiệu cho chúng tôi xuất xứ từng chai rượu: chai này thằng bạn đi nước ngoài về tặng, chai kia đồng nghiệp cho, chai nọ do cấp dưới biếu với giọng khá hào hứng cũng như thể hiện sự am hiểu về rượu ngoại.... ...
(2)Câu chuyện thứ hai tôi muốn đề cập với các bạn thói quen đọc sách của người Do Thái. "Trong mỗi gia đình Do Thái luôn luôn có 1 tủ sách được truyền từ đời này sang đời khác. Tủ sách phải được đặt ở vị trí đầu giường để trẻ nhỏ dễ nhìn, dễ thấy từ khi còn nằm nôi. Để sách hấp dẫn trẻ, phụ huynh Do Thái thường nhỏ nước hoa lên sách để tạo mùi hương cho các em chú ý." Tác giả Nguyễn Hương trong bài "Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để thay đổi toàn diện" (đăng trên trang tin điện tử Cinet.com của Bộ VH-TT-DL) kể với chúng ta như vậy.
...(3)Câu chuyện về cái "tủ rượu" của ông tá hải quân trong câu chuyện đầu bài và cái "tủ sách" của người Do Thái, hay câu chuyện "văn hóa đọc" của người Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với khoảng cách phát triển hiện tại giữa chúng ta với thế giới. Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để "văn hóa đọc" của người Việt lan tỏa và thăng hoa, tạo thói quen đọc sách và yêu sách. Muốn phát triển như Âu-Mỹ, Nhật hay người Do Thái, trước hết phải học hỏi văn hóa đọc từ họ. Phải làm sao nhà nhà đều có "tủ sách" để tự hào và gieo hạt, chứ không phải là "tủ rượu" để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú. Mọi thay đổi phải bắt đầu từ thế hệ trẻ."
(Dẫn theo http://vanhoagiaoduc.vn/tu-ruou-cua-nguoi-viet-va-tu-sach-cua-nguoi-dothai19029.html)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)
Câu 2. Các ý trong đoạn trích trên được trình bày theo cách nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của toàn bộ đoạn trích trên (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển "văn hóa đọc" của người Việt.
Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến câu 7
"Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng..."
(Trích Tương tư - Nguyễn Bính )
Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. (0,25điểm)
Câu 6. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ? (0,25điểm)
Câu 7. Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ, nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của các biệp pháp tu từ đó ? (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Hô-nô-rê đơ Ban-dắc, nhà văn Pháp nổi tiếng cho rằng:
"Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở nên mạnh mẽ"
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục 2008, tr.88).
"Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son."
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục 2008, tr. 110)
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2. Các ý trong đoạn trích trên được trình bày theo cách quy nạp/ phương pháp quy nạp
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Câu văn nêu khái quát chủ đề của toàn bộ đoạn trích: Phải làm làm sao nhà nhà đều có "tủ sách" để tự hào và gieo hạt, chứ không phải là "tủ rượu" để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú.
- Điểm 0,25: ghi lại đúng câu văn trên
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không trả lời
Câu 4. Nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển "văn hóa đọc" của người Việt theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục
- Dự kiến các giải pháp: Trao thưởng bằng sách; Tuyên truyền, giới thiệu sách, hội chợ sách; Hướng dẫn HS tự đọc, tự nghiên cứu có hiệu quả thông qua việc đọc sách; Thư viện điện tử; Đầu tư cho thư viện; Các thư viện tổ chức nói chuyện chuyên đề; Trường học nên có mỗi ngày (Tuần) có 10-15p đọc truyện qua hệ thống âm thanh....
- Điểm 0,5: Nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển "văn hóa đọc" của người Việt.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
- Nêu 02 giải pháp để phát triển "văn hóa đọc" của người Việt nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
- Nêu 02 giải pháp để phát triển "văn hóa đọc" của người Việt nhưng không hợp lí;
- Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
- Không có câu trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ: phương thức biểu cảm/ biểu cảm
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Tâm trạng tương tư - nhớ nhung
- Điểm 0,25: Trả lời đúng, đầy đủ
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Biện pháp tu từ: nhân hóa, hoán dụ
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 02 biện pháp tu từ trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 01 trong hai biện pháp tu từ trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
* Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
- Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị .
- Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn ; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục
- Điểm 0,5: Trả lời đúng đầy đủ 2 ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời được 01 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lý hoặc không trả lời
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khi dám thừa nhận, phơi bày cái yếu của bản thân để nỗ lực phấn đấu vươn lên thì con người sẽ thành công.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
- Giải thích ý kiến để thấy được: khi công nhận cái yếu tức là chúng ta đã dũng cảm, trung thực và năng lực tự nhận thức để kiểm điểm bản thân một cách khách quan và toàn diện, dám thừa nhận cái yếu là một sự mạnh mẽ; chính sự mạnh mẽ ấy đã giúp chúng ta có nghị lực, trưởng thành hơn và trở nên mạnh mẽ hơn; hơn nữa bên cạnh việc nhìn nhận và khắc phục cái yếu, chúng ta không thể quên phát huy những cái mạnh làm cho cuộc sống thêm phần tươi đẹp và ý nghĩa hơn.
- Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề dám phơi sự yếu kém của mình ra để có ý thức vươn lên hoàn thiện chính bản thân mình
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2 (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trích trong hai bài Tây Tiến - Quang Dũng và Việt Bắc - Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
- Phân tích vấn đề:
1. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
- Nội dung: nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến.
- Thiên nhiên miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu và thơ mộng.
- Người lính Tây Tiến chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ mà hào hoa.
- Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn;
- hình ảnh thơ có sự hài hoà, nét thực, nét ảo, vừa mông lung, vừa gợi cảm về cảnh và người;
- nhạc điệu có sự hòa hợp giữa lời cảm thán với cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi; ôi; chơi vơi; hơi), điệp từ (nhớ/ nhớ) và lối đối uyển chuyển (câu 3 và 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết ngậm ngùi.
2. Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc của Tố Hữu
- Nội dung: là nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Thiên nhiên sâu tình nặng nghĩa, từng cùng con người vượt qua bao khó khăn, thiếu thốn giờ đây cũng mang tâm trạng lưu luyến bâng khuâng trong khoảnh khắc chia tay. Hình ảnh những mái nhà thấp thoáng ẩn hiện trong khung cảnh núi rừng hắt hiu lau xám lại càng gợi thương gợi nhớ nhiều hơn.
- Cuộc sống chiến đấu càng khó khăn, gian khổ, con người càng thấm thía tấm lòng rộng mở, bao dung, ân tình sâu nặng của đất và người Việt Bắc.
- Nghệ thuật:
- thể thơ lục bát mang âm hưởng trữ tình, da diếti;
- nghệ thuật nhân hoá giúp Tố Hữu đã biến núi rừng, thiên nhiên thành con người Việt Bắc giàu tình nghĩa (rừng núi nhớ ai)
- nghệ thuật đối, điệp tạo âm hưởng tha thiết, lưu luyến, bâng khuâng.
3. So sánh
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kháng chiến chống Pháp, thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền núi phía Bắc và đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, sâu nặng về thiên nhiên và con người ở những miền quê mà người lính đã đi qua.
- Điểm khác biệt:
- Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ hào hoa, lãng mạn của người lính, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan; thể thơ thất ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ kháng chiến đối với đất, người Việt Bắc, vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát, tượng trưng; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân ca.
- Lưu ý: Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.