Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh đạt kết quả cao hơn trong học tập. Mời các bạn tham khảo.
Căn cứ vào bảng niên biểu địa chất, hãy cho biết trước đại Cổ sinh là các đại nào? Chúng kéo dài và cách đây khoảng bao nhiêu năm....
Trước đại Cổ sinh là các đại Nguyên sinh và Thái cổ:
- Đại nguyên sinh: cách đây khoảng 2.500 triệu năm, kéo dài khoảng 2.000 triệu năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm.
- Đại Thái cổ: cách đây khoảng 3.500 triệu năm, kéo dài khoảng 1.5000 triệu năm và kết thúc cách đây khoảng 2.500 triệu năm.
Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta....
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ - Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.. Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành.
a) Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta
Bắt đầu cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay.
b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động núi Anpơ-Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu
Vận động vào núi Anpơ-Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
- Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trung lục địa.
- Trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngân nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.
c) Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay
- Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo
+ Làm cho một số vùng núi (điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn) được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tù được đẩy mạnh.
+ Hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
+ Các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit….
- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thế hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt đới ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
Hãy cho biết kết quả tác động của các quá trình ngoại lực lên địa hình...
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ - Hãy cho biết kết quả tác động của các quá trình ngoại lực lên địa hình. Quá trình ngoại lực có xu hướng san bằng nơi cao.
Quá trình ngoại lực có xu hướng san bằng nơi cao và bồi lấp những vùng trũng, kết quả làm cho địa hạ thấp và bằng phẳng hơn.
Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay....
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ - Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.. Các trận động đất ở Điện Biên, Lai Châu.
- Các trận động đất ở Điện Biên, Lai Châu và một số nơi khác những năm qua chứng tỏ rằng hoạt động Tân kiến tạo vẫn còn diễn ra ở nước ta.
- Rìa phía đông nam châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Nêu các đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta....
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ - Nêu các đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.. Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
a) Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kì Krêta, cách đây 65 năm.
b) Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta
-Trong giai đoạn này, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất.
- Các đá trầm tích biển phân phối rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đêvôn và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam; các đá cát kết, cuội kết màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.
- Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi.
+ Trong đại Cổ sinh là các địa khối Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.
+ Trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c) Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển
- Các điều kiện có địa lí của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều hóa đá cổ khác.
- Về cơ bản địa bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.
Giai đoạn Tân kiến tạo...
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ - Giai đoạn Tân kiến tạo. Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử.
Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn được kéo dài cho đến ngày nay.
Giai đoạn Tân kiến tạo ở nước ta có những đặc điểm sau:
a) Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay.
b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động núi Anpơ-Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.
Vận động vào núi Anpơ-Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trung lục địa.
Cùng với giai đoạn này, đặc biệt trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngân nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.
Hình 5. Cấu trúc địa chất
d) Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay
Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho một số vùng núi (điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn) được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tù được đẩy mạnh; hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ; các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit….
Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thế hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt đới ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 1: Việt nam trên đường đổi mới và hội nhập
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 3: Thực hành - Vẽ lược đồ Việt Nam
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 6: Đất nước nhiều đồi núi
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SBT Địa lý 12 bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Lịch Sử 12, Giải bài tập Địa Lí 12, Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.