Giải Địa lí lớp 5 VNEN bài Đất và rừng
Giải Địa lí lớp 5 VNEN bài Đất và rừng có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Địa lí 5 trang 80 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung Địa lí lớp 5. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Giải Địa lí lớp 5 VNEN bài Đất và rừng
A. Hoạt động cơ bản Đất và rừng Địa lí lớp 5
1. Liên hệ thực tế
Quan sát hình 1, 2 (trang 80 sgk) và vốn hiểu biết của mình, cho biết địa phương em có loại đất nào?
Đáp án
Quan sát hình và dựa vào sự hiểu biết của mình, địa phương em có các loại đất:
- Đất Fe -ra-lit ở khu vực đồi núi
- Đất phù sa ở vùng đồng bằng.
2. Tìm hiểu về đất ở nước ta
a. Đọc kĩ thông tin sau (trang 80 sgk).
b. Trả lời các câu hỏi:
- Nước ta có những loại đất chính nào? Cho biết sự phân bố của các loại đất đó.
- Cho biết đặc điểm của hai loại đất chính ở nước ta.
- Tại sao ở nước ta lại rất cần phải sử dụng hợp lí đất?
c. Chỉ trên lược đồ địa hình Việt Nam (hình 5 - Bài 2) vùng phân bố hai loại đất chính ở nước ta.
Đáp án
b) Nước ta có hai loại đất chính đó là đất phù sa và đất Feralit.
- Đất phù sa phân bố ở vùng đồng bằng
- Đất Feralit phân bố ở vùng đồi núi
Đặc điểm của hai loại đất chính ở nước ta là:
- Đất phù sa được hình thành do sông ngòi bồi đắp và rất màu mỡ.
- Đất phe-ra-lít có màu đỏ hoặc đỏ vàng, thường nghèo mùn; nếu được hình thành trên đá ba dan thì tơi xốp và phì nhiêu.
Ở nước ta lại rất cần phải sử dụng hợp lí đất vì đây là nguồn tài nguyên quý giá và có hạn. Bởi vậy, việc sử dụng đất cần phải đi đôi với bảo vệ và cải tạo.
c. Sự phân bố của các loại đất chính ở nước ta:
- Đất phù sa phân bố ở phía Đông, Đông Nam và phía Nam ở nước ta; tập trung chu yếu ở các vùng ven biển.
- Đất phe-ra-lít phân bố ở phía Bắc, Tây Bắc và phía Tây ở nước ta.
3. Tìm hiểu các loại rừng ở nước ta
a. Quan sát kĩ lược đồ hình 3 (trang 81 sgk)
b. Đọc tên các loại rừng của nước ta.
c. Chỉ vùng phân bố của rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn.
Đáp án
Quan sát hình 3 ta thấy:
- Tên các loại rừng ở nước ta là: rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn và các rừng khác.
- Sự phân bố rừng nhiệt đới và rừng ngập mặn là:
- Rừng rậm nhiệt đới phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi
- Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng đất ven biển có thủy triều lên xuống hàng ngày.
4. Quan sát và trả lời câu hỏi
a. Quan sát kĩ rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn trong các hình 4, 5 (trang 82 sgk)
b. Nêu sự khác biệt của hai loại rừng này về:
- Môi trường sống (trên cạn; dưới nước)
- Đặc điểm của cây trong rừng (rậm rạp hay thưa thớt; đặc điểm của rễ cây trong rừng ngập mặn)
Đáp án
Sự khác biệt của rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn là:
Môi trường sống:
- Rừng rậm nhiệt đới: Trên cạn
- Rừng ngập mặn: Dưới nước
Đặc điểm của cây:
- Rừng rậm nhiệt đới: cây cối mọc rậm rạp, chia làm nhiều tầng với nhiều loài cây khác nhau.
- Rừng ngập mặn: các loại cây có bộ rễ chùm to khỏe, rậm rạp,
5. Tìm hiểu về vai trò của rừng
a. Quan sát kĩ sơ đồ sau:
b. Ghi vào vở những ích lợi của rừng đối với tự nhiên, sản xuất và đời sống của con người.
d. Trả lời câu hỏi:
· Kể một số biện pháp mà Nhà nước ta và các địa phương đã thực hiện để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Đáp án
b. Những lợi ích của rừng đối với tự nhiên, sản xuất và đời sống con người là:
- Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu cân bằng sinh thái môi trường
- Rừng cho ta nhiều sản vật, nhất là gỗ , là nơi sinh sống của các loại động vật.
- Rừng che phủ đất , giữ cho đất không bị xói mòn, giữ nước ,ngăn gió.
- Rừng đầu nguồn giúp hạn chế nước mưa tràn về đồng bằng đột ngột gây lũ lụt.
- Rừng ven biển chống bão biển, bão cát, bảo vệ nhân dân vùng ven biển.
c. Một số biện pháp mà nhà nước ta và các địa phương đã thực hiện để phủ xanh đất trống, đồi trọc là:
- Nhà nước ban hành luật bảo vệ rừng, tuyên truyền, hỗ trợ nhân dân trồng rừng,…
- Nhân dân tự giác bảo vệ rừng, từ bỏ các biện pháp canh tác lạc hậu phá rừng làm nương rẫy.
B. Hoạt động thực hành Địa lí lớp 5
1. Hoàn thành bảng
Thảo luận và điền vào chỗ (...) trong các cột để hoàn thành bảng.
Vùng phân bố | Một số đặc điểm | |
Đất Fe-ra-lit | ||
Đất phù sa | ||
Rừng rậm nhiệt đới | ||
Rừng ngập mặn |
Đáp án
Vùng phân bố | Một số đặc điểm | |
Đất Fe-ra-lit | Đồi núi | Màu đỏ, đỏ vàng, nghèo mùn, đất tơi xốp, phì nhiêu nếu hình thành trên đá ba dan. |
Đất phù sa | Đồng bằng | Đất màu mỡ do được phù sa sông bồi đắp. |
Rừng rậm nhiệt đới | Chủ yếu ở vùng đồi núi | Nhiều loại cây, rậm rạp, có nhiều tầng, tầng cao, tâng thấp |
Rừng ngập mặn | Vùng đất ven biển có thủy triều lên xuống hàng ngày | Thân cây nhỏ, bộ rễ phát triển mạnh, cây mọc vượt trên mặt nước |
2. Hoàn thành phiếu học tập
a. Với phiếu học tập 1:
· Viết chữ Đ vào bên cạnh các cụm từ chỉ nguyên nhân gây suy thoái đất.
· Viết chữ R vào bên cạnh các cụm từ chỉ nguyên nhân gây suy giảm rừng.
b. Với phiếu học tập 2:
· Viết chữ Đ vào bên cạnh các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất.
· Viết chữ R vào bên cạnh các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng.
Đáp án
Kết quả như sau:
3. Viết cam kết.
a. Nhóm trưởng lấy phiếu học tập 3 từ góc học tập.
b. Thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập.
BẢO VỆ ĐẤT VÀ RỪNG
Chúng em nên làm | Chúng em không nên làm |
Ví dụ: Tiết kiệm giấy viết ................................... | Ví dụ: Vứt rác bừa bãi ............................... |
Đáp án
BẢO VỆ ĐẤT VÀ RỪNG
Chúng em nên làm | Chúng em không nên làm |
Ví dụ: Tiết kiệm giấy viết · Bảo quản bàn ghế ở lớp. · Trồng nhiều cây xanh · Chăm sóc cây xanh · Tuyên truyền mọi người cùng bảo vệ rừng | Ví dụ: Vứt rác bừa bãi · Hái hoa, bẻ cành, phá hoại cây cối · Sử dụng giấy phung phí · Vẽ bậy lên bàn ghế |
C. Hoạt động ứng dụng Đất và rừng Địa lí 5
Với sự giúp đỡ của người thân, em hãy:
Viết một bài văn hoặc vẽ một bức tranh để tuyên truyền cho mọi người cùng tham gia bảo vệ đất và rừng.
Đáp án
Ví dụ mẫu:
Đất và rừng là hai nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với đời sống của con người. Tuy nhiên, nhiều năm trở lại đây, những nguồn tài nguyên này lại rơi vào tình trạng cảnh báo. Diện tích đất ngày càng thu hẹp, đất hoang hóa, đất nhiễm phèn, nhiễm mặn ngày càng nhiều. Điều này gây khó khăn cho việc sản xuất và trồng trọt cho người nông dân. Không chỉ diện tích đất mà diện tích rừng cũng ngày càng suy giảm, rừng được chặt phá để lấy gỗ, để làm nương rẫy. Do đó, nhiều năm nay tình trạng lũ quét diễn ra nhiều hơn, các loài sinh vật sống trong rừng ngày càng suy giảm, khí hậu ngày càng biến đổi... Và gánh chịu những hậu quả đó chính là nhân dân ta. Bởi vậy, ngay từ bây giờ, chúng ta phải cùng nhau chung sức bảo vệ rừng, trồng thêm nhiều cây để phủ xanh đất trống đồi trọc... Bên cạnh đó phải biết sử dụng và cải tạo đất hợp lí, hạn chế sử dụng phân bón hóa học để vừa bảo vệ đất, bảo vệ môi trường....
Ngoài giải bài tập Địa lớp 5 VNEN, VnDoc còn giúp các bạn giải bài tập Địa lý lớp 5.. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.