Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Giải SBT Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo bài 12

Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Giải bài tập
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Giải SBT Ngữ văn 12 bài 12: Viết trang 56 có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.

Bài: Viết trang 56

Câu 1: Lập bảng đối chiếu yêu cầu nội dung các phần trong bố cục của bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ và bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. Có thể sử dụng mẫu bảng sau (làm vào vở):

Các phần (1)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ (2)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch (3)

Mở bài

   

Thân bài

   

Kết bài

   

Phương pháp giải:

Xem lại bố cục bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ, đối chiếu yêu cầu nội dung trong bố cục bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ và bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch.

Lời giải chi tiết:

Các phần (1)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ (2)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch (3)

Mở bài

- Giới thiệu chung về hai bài thơ (tác giả, hoàn cảnh ra đời, chủ đề chính).

- Nêu mục đích của việc so sánh và đánh giá.

- Giới thiệu chung về hai tác phẩm (tác giả, thể loại, bối cảnh sáng tác, chủ đề chính).

- Nêu mục đích của việc so sánh và đánh giá.

Thân bài

- Nội dung: chủ đề, ý nghĩa.

- Hình thức: cấu tứ bài thơ, phong cách sáng tác.

- Phương pháp thể hiện cảm xúc, hình ảnh, ngôn ngữ.

- Đánh giá: Tác động của mỗi tác phẩm đối với người đọc, sự đóng góp của mỗi tác phẩm.

- Nội dung: cốt truyện, chủ đề, thông điệp.

- Hình thức: cấu trúc truyện/kịch, phong cách viết.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, cốt truyện, môi trường.

- Đánh giá: Tác động của mỗi tác phẩm đối với người đọc, ảnh hưởng và giá trị nghệ thuật.

Kết bài

- Tóm tắt những điểm chính đã so sánh.

- Đưa ra nhận xét tổng quát về hai bài thơ.

- Tóm tắt những điểm chính đã so sánh.

- Đưa ra nhận xét tổng quát về hai tác phẩm.

Câu 2: Lập bảng đối chiếu so sánh, đánh giá các yếu tố thuộc nội dung, nghệ thuật trong hai tác phẩm truyện và hai tác phẩm kịch. Có thể sử dụng mẫu bảng sau (làm vào vở):

Nội dung/ hình thức

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

So sánh, đánh giá hai tác phẩm kịch

So sánh các yếu tố nội dung

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nội dung của thể loại cần so sánh)

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nội dung của thể loại cần so sánh)

So sánh các yếu tố nghệ thuật

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nghệ thuật của thể loại cần so sánh)

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nghệ thuật của thể loại cần so sánh)

Phương pháp giải:

Xác định các yếu tố cơ bản về nội dung, nghệ thuật của thể loại cần so sánh. Lập bảng so sánh, đánh giá.

Lời giải chi tiết:

Nội dung/ hình thức

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

So sánh, đánh giá hai tác phẩm kịch

So sánh các yếu tố nội dung

- Cốt truyện: Mô tả và phát triển cốt truyện, các sự kiện chính, mâu thuẫn và cách giải quyết.

- Nhân vật: Phân tích nhân vật chính và phụ, động cơ, sự phát triển và vai trò của họ.

- Chủ đề: Các chủ đề chính và thông điệp của tác phẩm.

- Bối cảnh: Địa điểm và thời gian diễn ra câu chuyện, ảnh hưởng của bối cảnh đối với nội dung.

- Cốt truyện: Mô tả và phát triển cốt truyện, các sự kiện chính, xung đột và cách giải quyết.

- Nhân vật: Phân tích nhân vật chính và phụ, động cơ, sự phát triển và vai trò của họ trong diễn biến kịch.

- Chủ đề: Các chủ đề chính và thông điệp của vở kịch.

- Bối cảnh: Địa điểm và thời

gian diễn ra vở kịch, ảnh hưởng của bối cảnh đối với nội dung và diễn xuất.

So sánh các yếu tố nghệ thuật

- Phong cách viết: Phong cách, giọng văn, và cách sử dụng ngôn từ.

- Hình ảnh và biểu tượng: Các hình ảnh, biểu tượng và cách chúng hỗ trợ chủ đề.

- Kỹ thuật kể chuyện: Các kỹ thuật như điểm nhìn, dòng ý thức, cấu trúc câu chuyện.

- Diễn xuất: Phân tích sự thể hiện của diễn viên, cách diễn đạt cảm xúc và hành động.

- Hình ảnh sân khấu: Cách sử dụng trang trí sân khấu, ánh sáng và đạo cụ để hỗ trợ cốt truyện

- Kỹ thuật kịch: Cách xây dựng các cảnh, sử dụng thoại, âm nhạc và chuyển động để tạo hiệu ứng.

Câu 3: Lập dàn ý cho một trong các đề sau:

a. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) và Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân).

b. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) và Sơn Tinh, Thủy Tinh của Nguyễn Nhược Pháp.

c. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá về cách xây dựng hình tượng nhân vật bi kịch trong hai văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) và Sống hay không sống - đó là vấn đề (trích Hăm - lét, U. Sếch - xpia)

Phương pháp giải:

Dựa vào bố cục, các yếu tố cơ bản về nội dung và nghệ thuật, lập dàn ý chi tiết cho một trong 3 đề văn trên.

Lời giải chi tiết:

a. Gợi ý:

1. Mở bài

* Giới thiệu chung::

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ và Nguyễn Tuân.

- Giới thiệu hai tác phẩm: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và Trên đỉnh non Tản.

- Nêu vấn đề nghị luận: So sánh và đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm

2. Thân bài

- Vai trò của yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ):

+ Mô tả yếu tố kì ảo: Các yếu tố kỳ ảo như phép thuật, sự xuất hiện của các thần linh, và các hiện tượng không giải thích được.

+ Tác dụng: Tăng cường sự huyền bí và tạo nên không khí thần thoại, giúp làm nổi bật các bài học đạo đức và ý nghĩa xã hội trong câu chuyện.

- Vai trò của yếu tố kì ảo trong Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân):

+ Mô tả yếu tố kì ảo: Những mô tả về vẻ đẹp kỳ vĩ của núi Tản Viên, các yếu tố thần thoại như sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên.

+Tác dụng: Tạo nên hình ảnh phong cảnh hùng vĩ, làm nổi bật vẻ đẹp tự nhiên và tinh thần của con người trong mối liên hệ với thiên nhiên

- So sánh và đánh giá:

+ Tương đồng: Cả hai tác phẩm đều sử dụng yếu tố kỳ ảo để nâng cao giá trị nghệ thuật và thể hiện các ý tưởng trung tâm của tác phẩm.

+ Khác biệt: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên chú trọng vào các yếu tố thần thoại để phản ánh các giá trị đạo đức và xã hội, trong khi Trên đỉnh non Tản tập trung vào mô tả vẻ đẹp thiên nhiên và sự kết nối giữa con người với thiên nhiên

3. Kết bài

- Tổng kết:

+ Tóm tắt những điểm nổi bật về vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm.

+ Đánh giá chung về cách mỗi tác giả sử dụng yếu tố kỳ ảo để đạt được mục tiêu nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm

- Nhận xét và liên hệ:

+ Nhận xét về ảnh hưởng của yếu tố kì ảo trong việc làm nổi bật các chủ đề chính của từng tác phẩm.

+ Liên hệ với ảnh hưởng của yếu tố kì ảo trong văn học dân gian và hiện đại

b. Gợi ý:

1. Mở bài

- Giới thiệu chung:

+ Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và Nguyễn Nhược Pháp.

+ Giới thiệu hai tác phẩm: Trên đỉnh non Tản và Sơn Tinh, Thủy Tinh

+ Nêu vấn đề nghị luận: So sánh và đánh giá hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm

2. Thân bài

- Hình tượng Sơn Tinh trong Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân):

+ Mô tả hình tượng: Sơn Tinh được mô tả là một nhân vật hào hùng, gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên, đặc biệt là núi Tản Viên.

+ Đặc điểm và vai trò: Nhấn mạnh tính cách kiên cường, vẻ đẹp kỳ vĩ, và sự hòa hợp với thiên nhiên. Sơn Tinh không chỉ là một người bảo vệ núi non mà còn là biểu tượng của vẻ đẹp tự nhiên và sức mạnh của thiên nhiên.

- Hình tượng Sơn Tinh trong Sơn Tinh, Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp):

+ Mô tả hình tượng: Sơn Tinh trong tác phẩm này thường được miêu tả với tính cách anh hùng, mạnh mẽ, và có khả năng siêu phàm.

+ Đặc điểm và vai trò: Sơn Tinh là người chiến thắng trong cuộc chiến chống lại Thủy Tinh, thể hiện sức mạnh và trí tuệ, đồng thời tượng trưng cho sự bảo vệ chính nghĩa và nhân dân.

- So sánh và đánh giá:

+ Tương đồng: Cả hai tác phẩm đều thể hiện Sơn Tinh như một nhân vật anh hùng với sức mạnh phi thường, bảo vệ công lý và chống lại các thế lực xâm lược.

+ Khác biệt: Trong Trên đỉnh non Tản, Sơn Tinh được nhấn mạnh như một biểu tượng của thiên nhiên và sự hòa hợp với nó, trong khi Sơn Tinh, Thủy Tinh tập trung vào khía cạnh anh hùng và chiến đấu của nhân vật

3. Kết bài

- Tổng kết:

+ Tóm tắt các điểm nổi bật về hình tượng Sơn Tinh trong từng tác phẩm.

+ Đánh giá chung về sự khác biệt và tương đồng trong cách xây dựng hình tượng Sơn Tinh của mỗi tác giả.

- Nhận xét và liên hệ:

+ Nhận xét về ảnh hưởng của hình tượng Sơn Tinh đối với ý nghĩa và chủ đề của từng tác phẩm.

+ Liên hệ với hình tượng Sơn Tinh trong văn học dân gian và các tác phẩm khác.

c. Gợi ý:

1. Mở bài

- Giới thiệu chung:

+ Giới thiệu về tác giả Nguyễn Huy Tưởng và William Shakespeare.

+ Giới thiệu hai tác phẩm: Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích từ Vũ Như Tô) và Hamlet (Sống hay không sống - đó là vấn đề).

+ Nêu vấn đề nghị luận: So sánh và đánh giá cách xây dựng hình tượng nhân vật bi kịch trong hai tác phẩm

2. Thân bài

- Hình tượng nhân vật bi kịch trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (Nguyễn Huy Tưởng):

+ Mô tả nhân vật: Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch vĩ đại, bị giằng xé giữa lý tưởng và thực tại, giữa lòng yêu nước và tình yêu cá nhân.

+ Tính cách và xung đột: Nhấn mạnh những xung đột nội tâm, sự thất bại trong việc thực hiện lý tưởng xây dựng đài cửu trùng và sự phản bội từ những người xung quanh.

+ Đánh giá: Nhân vật bi kịch của Nguyễn Huy Tưởng thể hiện sự đấu tranh không ngừng với số phận và xã hội, đồng thời phản ánh những quan điểm sâu sắc về bản chất của con người và xã hội.

- Hình tượng nhân vật bi kịch trong Hamlet (William Shakespeare):

+ Mô tả nhân vật: Hamlet là nhân vật bi kịch nổi tiếng với sự phân vân, do dự, và cuộc đấu tranh nội tâm không dứt.

+ Tính cách và xung đột: Nhấn mạnh những xung đột nội tâm, sự tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và sự mâu thuẫn giữa trách nhiệm và cảm xúc cá nhân

+ Đánh giá: Hamlet đại diện cho sự đấu tranh cá nhân với bản chất của con người, những vấn đề về sự tồn tại và ý nghĩa cuộc sống, cùng với sự mâu thuẫn giữa lý trí và cảm xúc.

- So sánh và đánh giá:

+ Tương đồng: Cả hai nhân vật đều trải qua cuộc đấu tranh nội tâm sâu sắc và thể hiện sự xung đột giữa lý tưởng và thực tại. Họ đều phải đối mặt với sự thất bại và đau khổ.

+ Khác biệt: Vũ Như Tô là biểu tượng của sự thất bại trong việc đạt được lý tưởng xã hội và cá nhân, trong khi Hamlet đại diện cho sự phân vân và mâu thuẫn nội tâm về sự tồn tại và trách nhiệm cá nhân. Vũ Như Tô bị giam cầm trong các yếu tố xã hội và chính trị, còn Hamlet bị giằng xé bởi các yếu tố tâm lý và triết lý

3. Kết bài

- Tổng kết:

+ Tóm tắt các điểm nổi bật về hình tượng nhân vật bi kịch trong từng tác phẩm.

+ Đánh giá chung về sự khác biệt và tương đồng trong cách xây dựng hình tượng nhân vật bi kịch của mỗi tác giả.

- Nhận xét và liên hệ:

+ Nhận xét về ảnh hưởng của hình tượng nhân vật bi kịch đối với chủ đề và thông điệp của từng tác phẩm.

+ Liên hệ với các tác phẩm bi kịch khác trong văn học cổ điển và hiện đại.

Câu 4: Dựa vào dàn ý mà bạn đã lập khi thực hiện Bài tập 3, hãy chọn một ý phần thân bài trong dàn ý viết thành một đoạn văn khoảng 300 chữ (có câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn), chỉ ra điểm tương đồng/ điểm khác biệt giữa hai tác phẩm/

Phương pháp giải:

Dựa vào bố cục của bài tập 3, chọn một ý của phần thân bài viết đoạn văn khoảng 300 chữ chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm Trên đỉnh non Tản của Nguyễn Tuân và Sơn Tinh, Thủy Tinh của Nguyễn Nhược Pháp đều mang đậm màu sắc huyền thoại và dân gian, nhưng mỗi tác phẩm lại khắc họa nhân vật theo cách riêng biệt. Trong Trên đỉnh non Tản, Nguyễn Tuân xây dựng Sơn Tinh như một hình mẫu của sự bền bỉ và sức mạnh thần kỳ, người bảo vệ thiên nhiên và là biểu tượng của vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Nhân vật Sơn Tinh trong tác phẩm này gắn bó chặt chẽ với hình ảnh thiên nhiên và được miêu tả với vẻ oai nghi, phong trần, mang trong mình sức mạnh kỳ bí của non Tản. Ngược lại, trong Sơn Tinh, Thủy Tinh, Nguyễn Nhược Pháp trình bày Sơn Tinh không chỉ là một vị thần núi mà còn là một nhân vật có lòng dũng cảm và tinh thần chiến đấu. Hình ảnh Sơn Tinh trong tác phẩm này mang tính cách anh hùng hơn, được khắc họa qua cuộc chiến không ngừng với Thủy Tinh để bảo vệ vua Hùng và vương quốc. Sơn Tinh ở đây không chỉ là biểu tượng của sức mạnh mà còn của trí tuệ và phẩm giá trong cuộc chiến chống lại thiên tai. Tóm lại, dù Sơn Tinh trong cả hai tác phẩm đều được miêu tả là một nhân vật huyền thoại với sức mạnh siêu nhiên, cách xây dựng hình tượng trong từng tác phẩm có sự khác biệt rõ rệt: một bên tập trung vào vẻ đẹp và sự bảo vệ thiên nhiên, trong khi bên kia nhấn mạnh vào sự chiến đấu và phẩm giá anh hùng.

>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo bài 13

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bi
    Bi

    🙃🙃🙃🙃🙃

    Thích Phản hồi 13:16 20/01
  • Kim Ngưu
    Kim Ngưu

    😇😇😇😇😇😇😇

    Thích Phản hồi 13:16 20/01
  • Kẻ cướp trái tim tôi
    Kẻ cướp trái tim tôi

    🥴🥴🥴🥴🥴🥴🥴🥴

    Thích Phản hồi 13:16 20/01
🖼️

Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm