Góp ý sách giáo khoa lớp 7 đầy đủ các môn học
Mẫu nhận xét sách giáo khoa lớp 7
Góp ý sách giáo khoa lớp 7 của 3 bộ sách: Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều. Mẫu nhận xét đầy đủ các môn học giúp các thầy cô tổ chức góp ý các bản mẫu sách giáo khoa lớp 7 biên soạn theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Lưu ý: Các thầy cô kéo xuống dưới bài viết để tải về đầy đủ tài liệu cho các môn học.
Link tải trọn bộ 3 bộ sách, các thầy cô tham khảo sau đây:
- Góp ý sách giáo khoa lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Góp ý sách giáo khoa lớp 7 Cánh Diều
- Góp ý sách giáo khoa lớp 7 Chân trời sáng tạo
1. Mẫu nhận xét SGK lớp 7 môn Toán
(Dựa trên 3 chủ đề: Số-Đại số; Hình học và Thống kê - xác xuất đã phân tích trước đó)
Sách | Sách KNTT | Sách CTST | Sách Cánh diều |
Chủ đề Đại số : Bài đại lượng tỉ lệ thuận | * Về mặt hình thức: đẹp, gọn hơn so với toán 6 nhưng kênh hình giảm nhiều so với phiên bản cũ. thiếu sự phong phú * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu một loại củ tốt cho sức khỏe (hay) nhưng nếu thêm một vài thông tin về món ăn hoặc thức uống được chế biến từ nó thì sẽ kĩ hơn. - So với phiên bản sách hiện hành đưa ra đến 2 ví dụ nhưng ở đây vẫn đưa ra chỉ một ví dụ nhưng nổi bật được công thức trong tính toán. - Cách xây dựng phần chú ý đơn giản, nhẹ nhàng. - So với sách cánh diều và CTST thì KNTT lại gộp chung phần tính chất vào định nghĩa. Nếu như không để ý kĩ thì khó nhận biết (cái này chắc có lẽ ý đồ tác giả đưa ra mỗi mục một tiết hay chăng. Tuy nhiện mình vẫn thích sự tường minh hơn. (KNTT mất điểm phần này) - về tính chất: trình bày gọn gàng và sau đó đưa ra hai bài toán thực tế luôn. Tuy nhiên trong cả 3 sách thì chỉ có anh Cánh diều mới trình bày cách nhận biết tính chất 2. còn 2 sách còn lại thì lại không trình bày kĩ. (Chắc do bữa giờ đứt cáp quang nên anh KNTT bị mất tín hiệu đến tận Chân trời) - về giới thiệu dạng toán: đã đưa ra đc 2 bài toán áp dụng dãy tỉ số rất thực tế. nhưng ựu điểm ở KNTT là có 1 dòng giới thiệu về dạng toán chia một số theo tỉ lệ cho trước và sau đó cho luôn bài tập áp dụng ngay. (chỉ 1 dòng nhưng hơn hẳn 2 anh kia) + bài tập: Lượng bài tập đưa ra không nhiều, tuy nhiên mỗi bài mỗi dạng khác nhau để giới thiệu KL chung: Có sự phối hợp được nhiều phương pháp tích cực trong hoạt động lĩnh hội tri thức với trẻ. Bài tập tuy ít nhưng phong phú về các dạng toán. Cách trình bày một số nội dung chưa hơp lí Đánh giá 7.5đ | * Về mặt hình thức: đẹp, gọn hơn so với toán 6 nhưng kênh hình giảm nhiều so với phiên bản cũ. thiếu sự phong phú * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động vẫn như phiên bản cũ là chỉ đưa ra câu hỏi lửng tạo cho người dạy hai định hướng trái chiều. người dễ tính sẽ nhận thấy là hay là dễ, nhưng người khó tính sẽ cảm nhận đó sẽ là gợi ý mà tha hồ thể hiện sự sáng tạo. Không rập khuôn về hình thức (tớ thích cái này) - So với phiên bản sách hiện hành đưa ra đến 2 ví dụ nhưng ở đây vẫn đưa ra chỉ một ví dụ nhưng lợi dụng được tình huống đầu bài và hướng dẫn được học sinh nhận biết điểm giống nhau giữa hai công thức để từ đó nhận biết và tổng quát được khái niệm (tớ đánh giá cao về điểm này) - Cách xây dựng tính chất và giới thiệu phần chú ý là đánh đố người đọc, người học cũng như người dạy (kém - trừ mất điểm) nhưng ưu điểm bù lại vẫn là cách giới thiệu dạng toán điền khuyết. (đánh giá cao - xem như bù lỗ) - về tính chất: trình bày gọn gàng, dễ nhận biết tính chất và đưa ra được 2 ví dụ khá sát, dễ hiểu, dễ áp dụng vào phần bài tập - về giới thiệu dạng toán: đã đưa ra đc 2 dạng toán áp dụng tính chất và áp dụng dãy tỉ số rất thực tế. tuy nhiên vẫn chưa thuyết phục ở điểm trong cả 2 ví dụ về tỉ số bằng nhau chỉ xây dựng được tỉ lệ thức nhưng chưa giải thích được căn cứ áp dụng tỉ số bằng nhau (xác nhận rằng thiếu luận cứ khoa học = trừ điểm cơ bản quánh giá vì đó là cục sạn to chà bá lửa) Bởi lẽ Hs học từ tỉ số và từ căn cứ a+b+c hoặc từ a+b-c hoặc a-b-c để áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhàu cho phù hợp nhưng sách này chỉ mô tả thiếu luận cứ toán học (mất điểm trầm trọng) + bài tập: lượng bài tập tự luyện khá phong phú, đáp ứng được trong vấn đề rèn luyện kĩ năng người học và mô phỏng được nhiều bài toán liên hệ thực tế sát thực (đánh giá cao) KL chung: Có sự phối hợp được nhiều phương pháp tích cực trong hoạt động lĩnh hội tri thức với trẻ. Nhiều hoạt động rõ ràng, mạch lạc. tuy nhiên còn quá nhiều hạn chế về dạng toán và sự logic trong cách trình bày bài toán theo đúng nghĩa logic Đánh giá: 6.5đ | * Về mặt hình thức: đẹp, gọn hơn so với toán 6 và hình ảnh nhẹ nhàng hơn so với toán 6 cùng phiên bản. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động đưa ra ví dụ nhưng chưa thực tế, khó nhận biết nên em đã đổi thành bài toán khác mang tính thời sự hơn và dễ hiểu hơn - So với phiên bản sách hiện hành đưa ra đến 2 ví dụ nhưng ở cánh diều chỉ 1 ví dụ về đại lượng nên chưa đủ sự phong phú và thuyết phục người học để tổng quát thành định nghĩa. - về tính chất: trình bày gọn gàng, dễ nhận biết tính chất và đưa ra được 2 ví dụ khá sát, dễ hiểu, dễ áp dụng vào phần bài tập - về giới thiệu dạng toán: đã đưa ra đc 2 dạng toán áp dụng tính chất và áp dụng dãy tỉ số rất thực tế. KL chung: có sự thay đổi đẹp về hình thức và chất lượng hơn so với bộ toán 6 cùng loại. Đánh giá: 8đ |
Chủ đề Hình học : Bài Tam giác cân | * Về mặt hình thức: đẹp, gọn hơn so với toán 6 hình ảnh rõ ràng. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu hình ảnh về bản vẽ một ngôi nhà nhưng Gv soạn thì lại thay thế thành một hình ảnh chân thật về nhà Rông (một biểu tượng văn hóa của các dân tộc thiểu số vùng tây nguyên) nhằm giới thiệu và quảng bá thêm nét đẹp truyền thống của các dân tộc VN. Gv tự thêm vào phần vẽ hình theo cách diễn đạt để rèn thêm kĩ năng vẽ hình cho Hs. - Từ phần khởi động trên là đi thẳng vào giới thiệu định nghĩa tam giác cân, tên gọi của các yếu tố trong tam giác cân và củng cố ngay bằng bài tập áp dụng định nghĩa để nhận biết tam giác cân như SGk cũ. - Cách xây dựng phần tính chất nhẹ nhàng hơn so với sách cũ bằng cách hoàn thành một chứng minh hình học đồng thời qua đó nhận biết tính chất và dấu hiệu nhận biết. hoàn toàn tương tự như phiên bản sgk cũ. Cuối hoạt động là một bài tập theo mức độ thông hiểu và qua đó giới thiệu được khái niệm tam giác đều. (tam giác vuông cân thì không được giới thiệu trong phần kiến thức của sách này - mà lại giới thiệu trong phần bài tập 4.26) nhưng về mặt trình bày phần định nghĩ và tính chất có sự phân định rạch ròi là hơn CTST rồi. - Thua so với sách cánh diều và sgk hiện hành ở chỗ chưa giới thiệu được cách vẽ tam giác cân, tam giác đều (chưa hiểu ý đồ tác giả). Dành cho các cháu về nhà tự tìm hiểu vậy (mục 4) * Khác với Cánh diều và KNTT thì nội dung đường trung trực của một đoạn thẳng lại lồng ghép vào đây như thể vừa giới thiệu định nghĩa đường trung trực và vừa áp dụng kiến thức của tam giác cân vào đường trung trực của đoạn thẳng. (ở chủ đề này đang so sánh về tam giác đặc biệt nên tớ sẽ không đánh giá nội dung trên để tính điểm) * Bài tập: Lượng bài tập đưa ra không nhiều nhưng đã thể hiện được nhiều dạng toán. Chỉ có điều thua so với Cánh diều và CTST thì KNTT chưa đưa ra được 2 dạng bài tập tính góc ở đỉnh và góc ở đáy (không hiểu ý đồ tác giả là gì?) Chưa có dạng toán áp dụng kiến thức vào thực tế (cái này theo mình đoán là do không đưa 2 dạng toán trên vào nên khó để ra được dạng toán thực tế). KL chung: Sách viết theo lối nhẹ nhàng, dễ tiếp cận với người học và người dạy có thể linh hoạt trong quá trình truyền đạt với từng đối tượng hs. Giới thiệu được những dạng toán chứng minh hình học qua hệ thống bài tập nhưng chưa có bài toán thực tế. Tuy có rõ ràng về nội dung nhưng lại mang tính chất giới thiệu nặng về kiến thức hơn là chú trọng đến rèn luyện kĩ năng cho Hs. Đánh giá: 6.5 đ | * Về mặt hình thức: đẹp, gọn hơn so với toán 6 hình ảnh rõ ràng. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu hình ảnh về nhà Ga xe lửa Đà Lạt nhưn rất sơ sài. Gv lấy thêm thông tin trên mạng xuống để bổ sung cho phần khởi động thêm phong phú. Gv tự thêm vào phần vẽ hình theo cách diễn đạt để rèn thêm kĩ năng vẽ hình cho Hs. - So với phiên bản sách hiện hành là giới thiệu ngay định nghĩa nhưng sách mới thì cho Hs nhận biết một cách trực quan qua hình ảnh bằng hoạt động cắt giấy để nhận biết định nghĩa. cách giới thiệu tên gọi các yếu tố trong tam giác. cân được giới thiệu cụ thể, tường minh như Sgk cũ. (cái này hay hơn so với cánh diều) và củng cố ngay bằng bài tập áp dụng định nghĩa để nhận biết tam giác đều như SGk cũ. - Cách xây dựng phần tính chất nhẹ nhàng hơn so với sách cũ bằng hoạt động điền khuyết vào phiếu học tập hoàn thành một chứng minh hình học đồng thời qua đó nhận biết tính chất và dấu hiệu nhận biết. Sau mỗi mục là có bài tập áp dụng. Qua bài tập Áp dụng, Hs cũng được giới thiệu 2 dạng tính toán số đo góc ở đỉnh và góc ở đáy của tam giác cân qua phần thực hành. Tuy nhiên ở đây Gv tự đưa thêm phần nhận xét công thức tính góc ở đỉnh và góc ở đáy vào để Hs dễ dàng hơn cho phần vận dụng 1; Về định nghĩa và tính chất của tam giác vuông cân và tam giác đều được giới thiệu lồng ghép trong phần củng cố. (cái này mình vẫn thích cách trình bày của cánh diều hơn). Vẫn đề cao cách trình bày của cánh diều ở chỗ phân định rạch ròi về tính chất và dấu hiệu nhận biết thành 2 mục riêng biệt, còn ở đây thì gộp. Nếu Gv để ý thì mới thấy và chia hoạt động. (soạn bài thôi đã khổ rồi mà còn phải đọc kĩ mới hiểu ý đồ tác giả nữa cũng nhọc nhỉ) - Thua so với sách cánh diều và sgk hiện hành ở chỗ chưa giới thiệu được cách vẽ tam giác cân, tam giác đều (chưa hiểu ý đồ tác giả). Dành cho các cháu về nhà tự tìm hiểu vậy (mục 4) * Bài tập: Giới thiệu được nhiều dạng bài tập khác nhau và có nhiều dạng bài toán thực tế hơn so với cánh diều. KL chung: Sách viết theo lối nhẹ nhàng, dễ tiếp cận với người học và người dạy có thể linh hoạt trong quá trình truyền đạt với từng đối tượng hs. Giới thiệu được nhiều dạng toán qua từng hoạt động và có nhiều bài tập ứng dụng thực tế hơn so với cánh diều. tuy nhiên nhược điểm ở phần dùng từ ngữ diễn đạt định nghĩa tam giác vuông cân chưa tường minh so với sgk cũ và cánh diều. Cách trình bày các nội dung chưa được logic như cánh diều. Đánh giá: 8.0 đ | * Về mặt hình thức: đẹp, gọn hơn so với toán 6 hình ảnh rõ ràng. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu hình ảnh về cầu Long Biên nhưng em đổi thành cầu Nhật Tân cho nó hoành tráng. Gv tự thêm vào phần vẽ hình theo cách diễn đạt để rèn thêm kĩ năng vẽ hình cho Hs. - So với phiên bản sách hiện hành là giới thiệu ngay định nghĩa nhưng sách mới thì cho Hs nhận biết một cách trực quan qua hình ảnh hoặc qua đo đạc (gv tự yêu cầu) để nhận biết định nghĩa. tuy nhiên sách cũ vẫn tường minh hơn ở cách giới thiệu tên gọi các yếu tố trong tam giác. - Cách xây dựng phần tính chất nhẹ nhàng hơn so với sách cũ (hay). Mục giới thiệu định nghĩa tam giác vuông cân và tính chất của tam giác vuông cân nhẹ nhàng hơn sgk bằng một ví dụ vì nếu đối tượng Hs khá giỏi thì Gv yêu cầu Hs tự thực hiện còn với Hs tb yếu thì chỉ cần hướng dẫn Hs đọc hiểu, phân tích để xây dựng. Cũng qua ví dụ này, tác giả đã giới thiệu dạng toán tính số đo của góc ở đỉnh khi biết số đo góc ở đáy (Đánh giá cao ở điểm này) - Tương tự như tính chất thì dấu hiệu nhận biết cũng nhẹ nhàng và lồng ghép được dạng toán tính số đo của góc ở đáy khi biết số đo của góc ở đỉnh trong ví dụ 3 sgk và giới thiệu định nghĩa và dấu hiệu nhận biết tam giác đều qua ví dụ 4. - Giới thiệu gọn gàng cách vẽ tam giác cân (để người học dễ quan sát hơn, người soạn đã edit lại hình ảnh cho tường minh hơn) * bài tập: Giới thiệu được nhiều dạng bài tập khác nhau và có 1 bài toán thực tế. KL chung: Sách viết theo lối nhẹ nhàng, dễ tiếp cận với người học và người dạy có thể linh hoạt trong quá trình truyền đạt với từng đối tượng hs. Giới thiệu một cách khéo léo 2 dạng toán thông qua từng hoạt động học. Chưa có nhiều bài tập ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Đánh giá 8.5 đ |
Chủ đề Thống kê xác xuất : Bài Làm quen với biến cố | * Về mặt hình thức: màu mè và chữ chưa đẹp, chưa rõ - chắc là nguyên nhân do bản mẫu để điều chỉnh nhưng phần hình ảnh minh họa thì khá nghèo nàn. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu một câu trích dẫn cụt ngủn làm dễ quê độ chỗ này. Vì lí do đây là phần kiến thức khá mới với HS THCS và với người lâu năm quen và thuộc lòng với sách THCS mà quất câu lấp lửng cũng hơi chênh vênh xíu nhưng lấy lại thăng bằng ngay để tiếp tục soi. - Mở đầu khái niệm là đi vào 2 hoạt động khám phá mà nhìn vào và tinh ý một chút là thấy ngay hoạt động được thiết kế theo PP khăn trải bàn roài nên sẵn đó tớ quất luôn cái hình ảnh cho người đọc dễ hiểu. thông qua hai hoạt động là giới thiệu ngay khái niệm. và có một bài tập trả lời câu hỏi để củng cố khái niệm cho hoạt động 1 như vậy là khá ổn. - Hoạt động 2 đi sâu vào củng cố cho Hs về các khái niệm biến cố ngẫu nhiên/chắc chắn/không thể thông qua hai ví dụ và hai bài tập thực tế khá gần gũi như vậy là ổn. -Bài tập phần thử thách nhỏ sai đề. * bài tập: Với mức độ kiến thức của bài này thì chỉ dừng lại cấp độ nhận biết và thông hiểu nên với 3 bài tập sgk là khá ổn (chưa có thời gian giải) KL chung: Sách viết khéo léo chèn vào PPDH hiện đại bên trong hoạt động và bố trí các hoạt động khá hợp lí. Lỗi kiến thức khi ra đề bài tập (cục sạn chà bá lửa - nhưng không đáng bị mất điểm phần này vì chỉ là bản mẫu còn góp ý và điều chỉnh.) Đánh giá: 8.5 đ | * Về mặt hình thức: Đẹp, rõ chữ. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu một tình huống thực tế và gần gũi (trọng tài tung đồng xu trong trận đá bóng) cái này chắc Hs đa số sẽ thích vì liên quan đến thể thao. - Mở đầu khái niệm là đi vào hoạt động khám phá mà hình thức ở đây chỉ là các trường hợp của tung đồng xu. so với sách KNTT thì đưa ra nhiều ví dụ thực tế liên quan đến tích hợp GD đạo đức Hs nhiều hơn thông qua những vấn đề vật lý, địa lý và trò chơi xúc xắc. như vậy thì phần này CTST thua so với KNTT ở điểm này. - Hoạt động 2 đi sâu vào củng cố cho Hs về các khái niệm biến cố ngẫu nhiên/chắc chắn/không thể thông qua ba ví dụ và hai bài thực hành và 2 bài tập thực tế khá gần gũi như vậy sẽ giúp Hs, đặc biệt là Hs yếu kém, sẽ có nhận thức sâu hơn về các khái niệm cần củng cố. * bài tập: Với mức độ kiến thức của bài này thì chỉ dừng lại cấp độ nhận biết và thông hiểu nên với 4 bài tập sgk là khá ổn (chưa có thời gian giải) KL chung: tuy về mặt lí thuyết còn ít nhưng chỉ tập trung vào giới thiệu được khái niệm và có nhiều bài tập để tập trung vào rèn kĩ năng cho người học như vậy là khá ổn. Đánh giá: 9.0 đ | * Về mặt hình thức: Đẹp, rõ chữ. * Về mặt cấu trúc: - Phần khởi động giới thiệu một tình huống về trò chơi rút thẻ từ trong hộp để dẫn dắt vào bài giống như cho có. Thua xa so với sách CTST là tạo được tình huống động não thật sự. - Khác hẳn so với 2 bộ sách viết về chủ đề cùng loại trước đó thì anh cánh diều lại chỉ tập trung vào giới thiệu về biến cố ngẫu nhiên chứ không động chạm đến biến cố chắc chắn và biến cố không thể (cái này thì không rõ lắm về mục tiêu của chương trình nên k dám quánh giá ở đây) Cả 2 hoạt động (2 trò chơi) được sắp xếp giống nhau về mặt phương pháp và bố cục. Thông qua nhận xét 2 hoạt động khám phá để nhận biết thế nào là biến cố ngẫu nhiên, củng cố bằng 1 ví dụ sgk và 1 bài tập cho mỗi hoạt động. * bài tập: Với mức độ kiến thức của bài này thì chỉ tập trung vào rèn kĩ năng liệt kê ra tập hợp các kết quả sự kiện và xác định biến cố ngẫu nhiên nên có phần nhẹ hơn so với hai bộ sách có cùng chủ đề. KL chung: Không đặt nặng về giới thiệu nhiều khái niệm như 2 bộ sách trước mà chỉ tập trung vào rèn kĩ năng liệt kê tập hợp và xác định biến cố ngẫu nhiên thôi nên cũng tạm chấp nhận được Đánh giá: 8.0 đ |
2. Mẫu nhận xét SGK lớp 7 môn Ngữ Văn
Mẫu nhận xét 1
Tên bài | SGK Tập 1-2 | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Bài 1: Bầu trời tuổi thơ | Tập 1 | Tr10, dòng 19 | Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ | Dùng từ, cụm từ mở rộng thành phần câu: -Mở rộng thành phần chính của câu -Mở rộng thành phần trạng ngữ của câu | Nội dung hiện tại thiếu tính khái quát ( thiếu trường hợp dùng TỪ mở rộng câu ) |
Bài 6: Bài học cuộc sống phần Tri thức Ngữ văn | Tập 2 | Tr5, dòng 12 | Tục ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu ngắn gọn, nhịp nhàng… | Tục ngữ thuộc loại sáng tác dân gian, là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng… | Nội dung hiện tại thiếu tính khái quát, không rõ ràng (“là những câu ngắn gọn”) dẫn đến khó hiểu, khó nhớ. |
Bài 6: Bài học cuộc sống | Tập 2 | Tr5, dòng 16 | Thành ngữ là một loại cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy… | Thành ngữ là một loại cụm từ cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh… | Nội dung hiện tại sử dụng cách diễn đạt mơ hồ gây khó hiểu cho học sinh (có nghĩa bóng bẩy). Đây là khái niệm về thành ngữ nên cần nêu khái quát và dễ hiểu. |
Mẫu nhận xét 2
1/ Bộ Chân trời sáng tạo
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Bài 2 | Tr 36 | -Tên gọi văn bản 2: Những tình huống hiểm nghèo. - Viết : Yêu cầu viết một sự việc có liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. | - Những tình huống nguy hiểm - Yêu cầu viết một sự việc, nhân vật đã được học | - Từ hiểm nghèo thường nói về bệnh tật nhiều hơn là những tình huống trong cuộc sống. - Chủ đề 2 “ Bài học cuộc sống” ( Truyện ngụ ngôn) nên phần yêu cầu viết một sự việc có liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử là chưa phù hợp. |
Bài 4 | Tr 86 | Câu 1,3 Thực hành Tiếng Việt | Nội dung câu hỏi 1,3 không thuộc phần Thực hành Tiếng Việt | Nội dung câu hỏi 1,3 thuộc phân môn Làm Văn |
Bài 5 | Tr 107 | Thuật ngữ | Yêu cầu cao đối với học sinh lớp 7 |
- Phần Tiếng Việt: Trong chương trình Ngữ Văn 7 không còn mảng văn học cổ, nhưng phần Tiếng Việt có phần về từ Hán Việt. Như vậy sẽ gây khó khăn cho học sinh trong quá trình tìm hiểu .
- Phần Tập làm văn đưa phần nghị luận văn học vào chương trình lớp 7 không mang tính vừa sức.
2/ Bộ Cánh Diều: Văn bản nghị luận, kiến thức còn cao so với trình độ của học sinh trung bình, yếu.
3/ Bộ kết nối tri thức: Các tác phẩm văn học hay, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 7.
3. Mẫu nhận xét SGK lớp 7 môn Âm nhạc
SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Mục 2 | Trang 6 | Chữ không đều đậm nhạt | Chỉnh đậm nhạt | Chữ chưa đồng bộ |
Bản nhạc bài: Tuổi đời mênh mông | Trang 8 | Chữ không đều đậm nhạt | Chỉnh đậm nhạt | Chữ chưa đồng bộ |
Hát: Lí kéo chài | Trang 31 | Chú thích | Bổ xung chú thích nghĩa từ” xịa” | Bổ xung chú thích nghĩa từ” xịa” |
Nhạc cụ | Trang 35 | Luyện tập | Chọn nội dung đơn giản hơn | Nặng kiến thức với HS cả 2 nội dung kèn phím và rcorder |
Hát: Mùa xuân ơi | Trang 38 | Chữ không đều đậm nhạt | Chỉnh đậm nhạt | Chữ chưa đồng bộ |
Lí thuyết âm nhạc | Trang 42 | Dấu luyến để phần chú thích | Đưa vào nội dung | Đưa vào nội dung |
Lí thuyết âm nhạc: Một số kí hiệu, thuật ngữ về nhịp độ và sắc thái cường độ | Trang 48 | Một số kí hiệu, thuật ngữ về nhịp độ và sắc thái cường độ | Để 1 nội dung thuật ngữ về nhịp độ | Nặng kiến thức |
Nhạc cụ | Trang 49 | Luyện tập kèn phím và rcorder | Chọn nội dung đơn giản hơn | Nặng kiến thức với HS cả 2 nội dung kèn phím và rcorder |
Luyện tập bài đọc nhạc | Trang 60 | Đọc nhạc 2 bè | Bỏ bè | Nặng kiến thưc |
Nghe nhạc: Hè về | Trang 64 | Chữ không đều đậm nhạt | Chỉnh đậm nhạt | Chữ chưa đồng bộ |
SÁCH CÁNH DIỀU
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Thường thức âm nhạc | Trang 8 - 9 | Một số thể loại bài hát. | Bổ sung thể loại ca khúc thiếu nhi, vui chơi. | Chưa giới thiệu đầy đủ các thể loại bài hát. |
Thường thức âm nhạc | Trang 14 -15 | Dân ca một số vùng miền. | Bổ sung ví dụ tên một số bài dân ca ở mục 1,2. | Thiếu dữ liệu thông tin. |
Lí thuyết âm nhạc | Trang 20 - 21 | Kí hiệu để tăng trường độ nốt nhạc. | Đưa vào nội dung. | Đưa vào nội dung. |
Bài đọc nhạc số 6 | Trang 42 - 43 | Để hai bè. | Để 1 bè. | Nặng kiến thức. |
Lí thuyết âm nhạc: Một số thuật ngữ , kí hiệu về nhịp độ, sắc thái cường độ | Trang 48 | Một số kí hiệu, thuật ngữ về nhịp độ và sắc thái cường độ. | Để 1 nội dung thuật ngữ về nhịp độ. | Nặng kiến thức. |
Bài đọc nhạc số 8 | Trang 55 - 56 | Để hai bè. | Để 1 bè. | Nặng kiến thức. |
SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Lí thuyết âm nhạc: Nhịp lấy đà. | Trang 22 | Nhịp lấy đà là ô nhịp ở đầu bản nhạc không đủ số phách theo quy định của số chỉ nhịp. | Nhịp lấy đà là ô nhịp đầu tiên trong bài hát hoặc bản nhạc không đủ số phách theo quy định của số chỉ nhịp. | Nội dung khái niệm nhịp lấy đà chưa đầy đủ |
4. Mẫu nhận xét SGK lớp 7 môn Sử Địa
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Các bài | Tên đầu bài và các đề mục: màu tím nhạt | Chọn sang màu đỏ | Màu tím tối và mờ nhạt, không nổi bật được tên bài và đề mục | |
Các bài | Các câu hỏi trong phần hình thành kiến thức mới: chữ in đứng và màu xanh nhạt | Chọn sang mẫu chữ in nghiêng và chọn màu xanh đậm | Tạo sự nổi bật và khác biệt so với các nội dung khác |
(Bộ sách Cánh Diều)
(Kèm theo Công văn số /SGDĐT-GDTH ngày /12/2021 của Sở GDĐT)
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Phụ lục | Phụ lục để phần cuối sách | Phụ lục bố trí chuyển lên đầu sách | Thuận lợi cho việc sử dụng sách | |
Các bài | Phần Luyện tập và vận dụng không có tiêu đề, để trong ô có màu rất nhạt | Phần Luyện tập và vận dụng nên đặt tiêu đề, tăng thêm màu trong ô đó lên | Tạo sự rõ ràng và nổi bật so với các nội dung khác | |
Các bài | Hệ thống câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức mới: 2 màu xanh khác nhau | Hệ thống câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức mới: cần chọn 1 màu xanh đậm | Do không đồng nhất về màu sắc trong cùng một nội dung. |
5. Mẫu nhận xét SGK lớp 7 môn Môn công dân
Nội dung góp ý:
- Nhìn chung cả ba bộ sách nội dung mỗi bài học trong bản mẫu sách giáo khoa với yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 là phù hợp, chính xác, khoa học.
- Các câu hỏi, câu lệnh, nhiệm vụ học tập trong các bài học bảo đảm được mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kết quả hoạt động (đọc/xem/viết/nghe/nói/làm) của học sinh; bảo đảm cho giáo viên và học sinh khai thác hiệu quả nội dung, hình ảnh, ngữ liệu trong sách giáo khoa để tổ chức hoạt động dạy học.
SÁCH CÁNH DIỀU, Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (tổng chủ biên), NXB Đại học Huế.
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Bài 1. Tự hào về truyền thống quê hương. | Trang 7 | Trường hợp 1 | Thay thế bằng tình huống việc làm hay hình ảnh minh hoạt gây ảnh hưởng đến truyền thống quê hương. | Chưa làm rõ được những việc làm cụ thể ảnh hưởng đến truyền thống quê hương. |
Bài 2. Bảo tồn di sản văn hóa | Trang 12 | Hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi. | Bổ sung thêm hình ảnh các hoạt động giao lưu văn hóa giữa Việt Nam với thế giới như lễ hội Festival huế hoặc áo dài Việt Nam được các nguyên thủ quốc gia mặc áo dài dự APEC. | Thông tin chưa làm nổi bậc giá trị của việc kế thừa, giữ gìn và phát triển các di sản văn hóa của dân tộc. |
Bài 3. Quan tâm, thông cảm và chia sẻ. | Trang 18 | Ý nghĩa của quan tâm, cảm thông và chia sẻ. | Bổ sung những hành vi chưa thể hiện sự quan tâm, thông cảm và chia sẽ. | Hoạt động khám phá chưa thấy những hành vi chưa thể hiện sự quan tâm, thông cảm và chia sẽ để giáo dục học sinh. |
Bài 5. Giữ chữ tín | Trang 26 | Ý nghĩa của việc giữ giữ chữ tín. | Bổ sung thêm một số tranh ảnh về giữ chữ tín trong kinh doanh. Phân biệt vai trò quan trọng của giữ chữ tín ảnh hưởng về mặt tin thần và về mặt vật chất. | Cần mở rộng thêm vai trò của giữ chữ tín để học biết được giữ chư tín có ý nghĩa rất quan trọng. |
Bài 9. Ứng phó với bạo lực học đường.
| Trang 47 | Mục b. Ứng phó với bạo lực học đường. Tại hình ảnh 1 | Cần thay đổi hình ảnh theo hướng có giải quyết. | Hình ảnh gây khó cho học sinh. Vì nếu bạn muốn đánh thì dù đi hay ở lại cũng sẽ có bạo lực xảy ra. |
Bài 10. Phòng chống tệ nạn xã hội | Trang 53 | Hậu quả của tệ nạn xã hội. | Cần bổ sung những quy định của pháp luật; ngày phòng, chống ma túy. | Tệ nạn xã hội cũng liên quan đến những quy định của pháp luật. |
Bài 11: Thực hiện phòng chống tệ nạn xã hội | Trang 57 Thông tin 3 | Pháp lệnh phòng chống mại dâm… | Có thể thay bằng quy định về quyền trẻ em… | HS còn nhỏ mà nói đến vấn đề mua dâm, bán dâm… không phù hợp |
SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO, tác giả Huỳnh Văn Sơn (tổng chủ biện), NXB Giáo Dục Việt Nam.
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Bài 1. Tự hào về truyền thống quê hương. | Trang 5, 6 | 1. Em hãy đọc các thông tin và trả lời câu hỏi sau. | Bổ sung thêm tranh ảnh. Các tiêu đề mục khám phá. | Kênh chữ quá nhiều.
|
Trang 5, 6, 7, 8. | 1. Em hãy đọc các thông tin và trả lời câu hỏi sau. 2. Em hãy quan sát các bức tranh và thực hiện yêu cầu. 3. Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. | Cần ghi đề mục rõ ràng dựa theo yêu cầu cần đạt. | Tiêu đề mỗi hoạt động không rõ ràng.
| |
Bài 2. Quan tâm, cảm thông và chia sẻ. | Trang 11, 12, 13. | 1. Em hãy đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi. 2. Em hãy quan sát các bức tranh và trả lời câu hỏi. 3. Quan sát các bức tranh và thực hiện yêu cầu. | Cần ghi đề mục rõ ràng dựa theo yêu cầu cần đạt. | Tiêu đề mỗi hoạt động không rõ ràng.
|
Trang 13 | 3. Em hãy quan sát các bức tranh và thực hiện yêu cầu. | Bổ sung tranh ảnh chưa thể hiện quan tâm, cảm thông và chia sẻ. | Chưa có tranh ảnh thể hiện rõ yêu cầu cần đạt về phê phán thái độ ích kỉ, thờ ơ. | |
Bài 3. Học tập tích cực, tự giác | Trang 16, 17, 18. | 1. Em hãy đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi. 2. Em hãy quan sát các bức tranh và trả lời câu hỏi. 3. Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. | Cần ghi đề mục rõ ràng dựa theo yêu cầu cần đạt. | Tiêu đề mỗi hoạt động không rõ ràng.
|
Bài 4. Giữ chữ tín. | Trang 21, 22, 23. | 1. Em hãy đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi. 2. Em hãy quan sát các bức tranh sau và trả lời câu hỏi. 3. Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. | Cần ghi đề mục rõ ràng dựa theo yêu cầu cần đạt. | Tiêu đề mỗi hoạt động không rõ ràng.
|
Trang 22. | 2. Em hãy quan sát các bức tranh sau và trả lời câu hỏi. | Bổ sung tranh ảnh chưa giữ chữ tín. | Chưa có tranh ảnh thể hiện rõ yêu cầu cần đạt về phê phán thái độ chưa giữ chữ tín. | |
Bài 5. Bảo tồn di sản văn hóa. | Trang 28, 29, 30. | 1. Em hãy kể tên các di sản văn hóa ứng với các hình sau. Em biết gì về các di sản văn hóa đó? 2. Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi. 3. Em hãy đọc thông tin và thực hiện các yêu cầu. 4. em hãy thảo luận về các hành vi sau theo yêu cầu dưới đây. | Cần ghi đề mục rõ ràng dựa theo yêu cầu cần đạt. | Tiêu đề mỗi hoạt động không rõ ràng.
|
Trang 29. | 3. Em hãy đọc thông tin và thực hiện các yêu cầu.
Trích điều 14 luật di sản văn hóa 2001 | Bổ sung thông tin những di sản văn hóa được UNESCO công nhận. Trích luật di sản văn hóa 2013. | Nội dung bài chưa thấy đề cập. Cập nhật luật
| |
Bài 7. Ứng phó với tâm lí căng thẳng. | Trang 37. | Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi. | Bổ sung thêm hình ảnh về những căng thẳng trong học tập, cuộc sống. | Kênh thông tin còn quá ít chưa làm nổi bậc các tình huống căng thẳng. |
SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG, tác giả Nguyễn Thị Toan (tổng chủ biện), NXB Giáo Dục Việt Nam.
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Bài 1. Tự hào về truyền thống quê hương. | Trang 6, 7 | Tại mục 1. Một số truyền thống của quê hương. | Bổ sung thêm hình ảnh về truyền thống quê hương. Hạn chế kênh chữ quá nhiều. | Kênh thông tin về truyền thống quê hương còn ít. |
Bài 2. Quan tâm, cảm thông và chia sẻ. | Trang 10 | Đọc câu chuyện | Thay thế bằng câu chuyện có thật của Việt Nam.
| Việt Nam có rất nhiều tấm gương về sự quan tâm, cảm thông và chia sẽ. |
Trang 11, 12 | Ý nghĩa của quan tâm, cảm thông và chia sẽ. | Bổ sung thêm ca dao, tục ngữ, danh ngôn. | Cho hs biết thêm về ý nghĩa của ca dao, tục ngữ, danh ngôn. | |
Bài 3. Học tập tích cực, tự giác | Trang 14 | Biểu hiện của học tập tích cực, tự giác. | Bổ sung thêm một số hình ảnh chưa thể hiện học tập tự giác. | Phần biểu hiện chưa thấy làm rõ tinh thần chưa tự giác để giáo dục học sinh trong thực tế. |
Bài 4. Giữ chữ tín. | Trang 21 | Ý nghĩa của giữ chữ tín. | Bổ sung hình ảnh giữ chữ tín trong kinh doanh. | Qua đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của giữ chữ tín ảnh hưởng về tinh thần và kinh tế của bản thân và người khác. |
Bài 5. Bảo tồn di sản văn hóa. | Trang 24 | Khái niệm di sản văn hóa và một số loại di sản văn hóa của Việt Nam. | Bổ sung thêm thời gian di sản văn hóa được Unesco công nhận. | Chỉ đưa hình ảnh nhưng không nghi cụ thể thời gian được công nhận để cho học sinh biết. |
Quản lí tiền | Trang 45 | Tình huống phần 2: Một số nguyên tắc quản lí tiền hiệu quả: tác giả sử dụng từ “vay tiền” | Thay bằng “mượn tiền” | Dùng từ vay tiền đề ăn uống hằng ngày của HS là không hợp lí. |
6. Mẫu nhận xét SGK lớp 7 môn Tin học
Sách: KNTT
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Chủ đề 1. Máy tính và cộng đồng | Hình minh họa 1 số các thiết bị máy tính bằng các hình vẽ màu đen. | Thay bằng: Ảnh chụp các thiết bị máy tính thực tế đang được sử dụng. | - Thẩm mỹ hơn - Học sinh dễ quan sát. - Sử dụng hình ảnh thật giúp HS nhận biết các thiết bị ngoài thực tế. |
Sách Cánh Diều
Tên bài | Trang/dòng | Nội dung hiện tại | Đề nghị chỉnh sửa | Lí do đề xuất |
Chủ đề A. Máy tính và cộng đồng | -Thứ tự bài 1,2 chưa hợp lý(Bài 1 học về TB vào-ra của máy tính cá nhân, bài 2 mới học về khái niệm TB vào-ra) - Nội dung kiến thức giới thiệu về TB vào-ra được chia quá nhỏ, không cần thiết | - Có thể đổi thứ tự 2 bài 1 và 2. - Có thể gộp bài 1,2 thành 1 bài. | - Hợp lý, khoa học về thứ tự và nội dung mạch kiến thức. - Giảm áp lực về số lượng bài trong 1 chủ đề |