Lịch sử 6 bài 5 Xã hội nguyên thủy Kết nối tri thức

Lịch sử lớp 6 bài 5 Kết nối tri thức Xã hội nguyên thủy hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 20, 21, 22, 23. Tài liệu hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần, từng câu hỏi giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, luyện tập giải Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức.

I. Phần mở đầu

Có một bức tranh được cho là của người nguyên thuỷ vẽ cảnh đi săn trên vách hang Loto Ca-ba-lôt (Tây Ban Nha), với niên đại khoảng 10 000 năm trước. Một số người cho rằng người nguyên thuỷ sống như những bầy động vật hoang dã, lang thang trong các khu rừng rậm, không có tổ chức, ăn sống nuốt tuơi,... Liệu trong thực tế có đúng như vậy không?

Trả lời

- Mô tả bức tranh của người nguyên thủy vẽ cảnh đi săn (hình 1):

+ Người nguyên thủy dùng những mảnh đá nhọn khắc sâu vào vách hang đá để vẽ hình.

+ Trong hình vẽ những người cầm cung tên, mũi lao… nhắm bắn vào một đàn hưu đang chạy.

- Hình 1 gợi cho chúng ta một phần đời sống của người nguyên thủy, cụ thể là:

+ Hoạt động săn bắt động vật là một trong những phương thức kiếm sống của người nguyên thủy.

+ Trong quá trình tìm kiếm thức ăn hoặc xua đuổi thú dữ, người nguyên thủy có sự hợp tác, “chung lưng đấu cật” với nhau.

+ Người nguyên thủy đã biết chế tạo ra cung tên, mũi lao phóng… để việc săn bắt động vật được hiệu quả hơn và an toàn hơn.

II. Nội dung bài học

1. Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy

Câu 1. Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?

Trả lời

Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm, trải qua hai giai đoạn: bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc.

Câu 2. Dựa vào bảng trang 20, hãy cho biết đời sống vật chất tinh thần và tổ chức xã hội của Nguời tối cổ và Người tinh khôn

Trả lời

Người tối cổ

Người tinh khôn

Đời sống

vật chất

- Biết ghè đẽo đá để làm công cụ.

- Biết giữ lửa và tạo ra lửa.

- Lấy săn bắt và hái lượm làm nguồn sống chính.

- Sống trong các hang động, mái đá.

- Biết mài đá để tạo ra cộng cụ sắc bén.

- Biết chế tạo cung tên, gốm, dệt vải.

- Biết trồng trọt và chăn nuôi.

- Biết dựng lều bằng cành cây và xương thú để ở.

Đời sống

tinh thần

- Làm đồ trang sức.

- Vẽ tranh trên vách đá.

- Làm đồ trang sức.

- Vẽ tranh trên vách đá.

- Tục chôn người chết, đời sống tâm linh.

Tổ chức

xã hội

- Sống thành từng bầy.

- Trong mỗi bầy đã có người đứng đầu, có sự phân công lao động.

- Sống quần thụ trong các thị tộc.

- Nhiều thị tộc họ hàng, sống cạnh nhau tạo thành bộ lạc.

2. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam

Câu 1. Quan sát hình 3 (tr. 21) và so sánh với công cụ bằng đá ở Núi Đọ (hình ,4 tr.19), em nhận thấy kĩ thuật chế tác công cụ giai doạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn?

Trả lời

Qua hai hình ảnh về công cụ lao động ở núi Đọ và Bắc Sơn, ta thấy rằng:

+ công cụ núi Đọ có kích thước to hơn, chưa được mài gọn nhẹ, tương đối thô sơ.

+ công cụ ở Bắc Sơn, những công cụ này đã được mài sắc cạnh, gọn nhẹ hơn có thấy sự phát triển trong chế tác công cụ của người nguyên thủy.

Câu 2. Khai thác kênh hình và thông tin ở mục 2, hãy cho biết những nét chính về đời sống và vật chất, tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.

Trả lời

Về đời sống vật chất:

- Ở Việt Nam, người nguyên thủy cũng đã từng bước tìm cách cải tiến công cụ. Từ chỗ chỉ biết ghè đẽo, họ đã biết mài đá, tạo ra những công cụ khác nhau như rìu, bôn, chày, cuốc đá. Tre, gỗ, xương, sừng cũng được sử dụng để làm mũi tên, mũi lao.

- Họ sống chủ yếu trong các hang động, mái đá hoặc các túp lều lợp bằng cỏ khô hay lá cây. Nguồn thức ăn của họ ngày càng phong phú, bao gồm cả những sản phẩm săn bắt, hái lượm và tự trồng trọt, chăn nuôi.

Về đời sống tinh thần:

- Trong các di chỉ, người ta chỉ tìm thấy nhiều viên đất nung có dùi lỗ và xâu thành chuỗi, nhiều vỏ ốc biển được mài thủng, có thể xâu dây làm đồ trang sức.

- Người nguên thủy biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống thường ngày.

- Người nguyên thủy có đời sống tâm linh sống thế nào thì chết cũng sẽ chôn theo các công cụ và đồ trang sức để sinh sống tiếp bên thế giới bên kia.

III. Luyện tập và vận dụng Lịch sử 6 trang 23

Luyện tập 1 (Lịch sử 6 trang 23)

Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thuỷ?

Gợi ý trả lời

- Lao động giúp tạo ra thức ăn, của cải cho con người. Lao động giúp cơ thể và tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển.

Trong quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi bàn tay của người nguyên thủy dần trở nên khéo léo, cơ thể cũng dần biến đổi để trở thành Người hiện đại. Nhờ có lao động, con người đã từng bước tự cải biến, hoàn thiện mình và làm cho đời sống ngày càng phong phú hơn. Đồng thời, nhu cầu cải tiến công cụ đã góp phần quan trọng khích thích sự phát triển của tư duy sáng tạo ở con người.

Luyện tập 2 (Lịch sử 6 trang 23)

Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?

Gợi ý trả lời

So với đời sống của Người tối cổ, đời sống của Người tinh khôn có sự tiến bộ hơn:

- Không sống theo bầy mà theo từng thị tộc: các nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.

- Biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ.

- Đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn.

- Đời sống tinh thần được cải thiện: biết vẽ tranh trên vách đá, biết làm ra các món trang sức từ vỏ ốc, đất nung, xương thú…, có tập tục chôn người chết, đời sống tâm linh.

Vận dụng 3 (Lịch sử 6 trang 23)

Tìm trên lược đồ hình 4 (tr.22) kết hợp với tra cứu thông tin từ sách, báo và internet, hãy cho biết các di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh nào ngày nay và sự phân bố đó nói lên điều gì.

Gợi ý trả lời

  • Di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh sau: Thanh Hóa ( Núi Đọ), Quảng Ninh (Hạ Long), Phú Thọ, Vĩnh Yên, Hòa Bình, Hà Tây, Hải Phòng, Hà Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Bình, Đồng Nai, Bình Phước...
  • Ý nghĩa: Các di tích thời đồ đá được tìm thấy ở miền núi, trung du và đồng bằng, ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mê kong, khu vực ven biển... Vì điều kiện đồng bằng là nơi rất thích hợp cho lúa nước hoang và sau này là lúa nước trồng. Các khu vực miền núi tập trung nhiều hang động, là nơi sinh sống; cung cấp nguồn thức ăn do săn bắt hái lượm.

>> Bài tiếp theo: Lịch sử 6 bài 6 Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy 

>> Bài trước: Lịch sử 6 bài 4 Nguồn gốc loài người Kết nối tri thức

Mời các bạn tham khảo toàn bộ lời giải môn Lịch sử 6 KNTT tại chuyên mục Soạn Sử 6 KNTT trên VnDoc nhé. Chuyên mục tổng hợp lời giải theo từng đơn vị bài học giúp các em dễ dàng theo dõi, củng cố kiến thức được học hiệu quả.

Câu hỏi trong bài
Đánh giá bài viết
185 33.961
Sắp xếp theo

    Lịch sử lớp 6 Kết nối

    Xem thêm