Lý thuyết Lịch sử 10 bài 16 CTST

VnDoc xin trân trọng giới thiệu bài Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 16: Văn minh Chăm–pa được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10 sách CTST. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Lý thuyết Lịch Sử 10 bài 16

I. Cơ sở hình thành

1. Điều kiện tự nhiên

- Địa hình:

+ Phía tây là dãy Trường Sơn

+ Phía đông là biển đảo

+ Xen kẽ là dải đồng bằng nhỏ, hẹp, dọc ven biển, bị chia cắt bởi các con sông ngắn và những núi, đèo hiểm trở.

- Tác động:

+ Khó khăn: khí hậu khô nóng, đất đai cằn cỗi, thường xuyên phải hứng chịu những trận bão lụt.

+ Thuận lợi: lâm thổ sản, các mỏ khoáng sản và nhiều vịnh, cảng tốt.

2. Dân cư và xã hội

Dân cư

- Gồm hai bộ tộc chính: bộ tộc Dừa (Na-ri-kê-la-vam-sa) và bộ tộc Cau (Kra-mu-ka-vam-sa) được gọi chung là người Chăm, thuộc ngữ hệ Nam Đảo

Xã hội

- Chế độ mẫu hệ.

- Tổ chức xã hội của người Chăm phân chia theo địa hình và địa bàn cư trú với mô hình ba trục: cảng (phía đông) – thành (trung tâm) – trung tâm tôn giáo (phía tây).

3. Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ

- Từ thời văn hóa Sa Huỳnh (khoảng thế kỉ V TCN), thông qua tầng lớp thương nhân, chữ viết, tư tưởng, tôn giáo, mô hình nhà nước và pháp luật Ấn Độ đã du nhập vào Chăm-pa.

- Sự tiếp thu chọn lọc những thành tựu văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiết chế chính trị và xã hội Chăm-pa, góp phần đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ.

II. Thành tựu văn minh tiêu biểu

1. Tổ chức nhà nước

- Năm 192, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Chăm-pa chống lại ách đô hộ của nhà Hán giành thắng lợi, thành lập nhà nước Lâm Ấp, tiền thân của nhà nước Chăm-pa.

- Bộ máy nhà nước Chăm-pa được xây dựng theo mô hình nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông:

+ Đứng đầu là vua, theo chế độ cha truyền con nối.

+ Dưới vua là hai vị đại thần (một đứng đầu ngạch quan van, một đứng đầu ngạch quan võ).

+ Ở cấp địa phương là đội ngũ ngoại quan quản lí các châu – huyện – làng.

2. Chữ viết

- Khoảng thế kỉ III, trên cơ sở tiếp nhận chữ Phạn của Ấn Độ, người Chăm đã sáng tạo ra chữ Chăm cổ, gọi là A-kha Ha-y-áp.

- Sau hơn 1.000 năm sử dụng, người Chăm hoàn thiện A-kha Ha-y-áp thành A-kha Thơ-ra làm chữ viết phổ biến của vương quốc.

3. Đời sống vật chất

Hoạt động kinh tế

- Trồng lúa, các loại cây hoa màu và bông vải; trồng được các loại lúa ngắn ngày, có khả năng chịu khô hạn.

- Thủ công nghiệp phát triển đa dạng với các nghề gạch, gốm, luyện kim, chế tạo thuỷ tinh, đóng thuyền,…

- Người Chăm rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển. Thương cảng Đại Chăm, Cù lao Chàm, Thị Nại đóng vai trò quan trọng trên con đường mậu dịch biển quốc tế.

Văn hóa ăn, mặc, ở

- Cư dân sống quây quần trong những nếp nhà xây bằng gỗ hoặc gạch nung, mặt trước có một hiên ở chính giữa.

- Trang phục chính của nam gồm quần, ngoài quần váy (gọi là ka-ma), áo cánh xếp chéo, cài dây phía bên hông cùng khăn đội đầu. Phụ nữ mặc quần bên trong áo dài, đầu đội khăn.

- Bữa ăn hàng ngày của cư dân Chăm thương là cơm, rau và cá.

4. Đời sống tinh thần

Văn học

- Văn học dân gian: sử thi, truyện cổ, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, câu đố,... Sử thi của người Chăm vừa mang màu sắc thần thoại Ấn Độ, vừa thấm đượm triết lí Bà La Môn giáo và Hồi giáo.

- Văn học viết: trường ca, gia huấn ca và thơ triết lí, thơ trữ tình,… được sáng tác bằng cả chữ Phạn lẫn chữ Chăm cổ.

Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên và tín ngưỡng phồn thực.

- Tôn giáo:

+ Ấn Độ giáo: trở thành tôn giáo chính ở Chăm-pa từ thế kỉ III.

+ Phật giáo Đại thừa: phát triển trong hai thế kỉ IX và X.

+ Hồi giáo: du nhập vào Chăm-pa từ thế kỉ XII - XIV, hình thành cộng đồng Hồi giáo Chăm Bà-ni.

Nghệ thuật

- Kiến trúc, điêu khắc

+ Những đền tháp Chăm là một khối vững chắc xây bằng gạch, có cửa chính và cửa giả gồm nhiều tầng, xếp nếp, tầng trên lặp lại tầng dưới nhưng nhỏ dần và tụ lại thành đỉnh nhọn vươn lên cao.

+ Dấu ấn riêng biệt trong kiến trúc Chăm là kĩ thuật làm gạch kết dính để xây tháp và kĩ thuật chạm trổ trên đá.

+ Những phù điêu nhấn mạnh vào từng hình tượng và khuynh hướng thiên về tượng tròn là đặc điểm giàu tính ấn tượng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của nghệ thuật điêu khắc cổ Chăm-pa.

- Âm nhạc

+ Âm nhạc và ca múa không thể thiếu trong sinh hoạt cộng động và các dịp lễ hội truyền thống như Ri-gia Nư-ga, Ka-tê, Ri-gia Pra-ung.

+ Chế tạo nhiều loại nhạc cụ độc đáo như trống gi-neng, trống pa-ra-nưng, chiêng, kèn xa-ra-nai, lục lạc, đàn ka-nhi,...

- Phong tục tập quán

+ Nghi lễ cưới hỏi của người Chăm chịu sự chi phối của chế độ mẫu hệ.

+ Tập tục tang ma có sự phân chia theo lứa tuổi, đẳng cấp và nguyên nhân cái chết.

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 16

Câu 1. Người có công lập ra nhà nước Chăm-pa là

  1. Khu Liên.
  2. Hùng Vương.
  3. Thục Phán.
  4. Lý Bí.

Đáp án: A

Giải thích: Thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập từ tay nhà Hán của người Chăm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên vào năm 192 đã dẫn đến sự thành lập nhà nước Lâm Ấp, tiền thân của nhà nước Chăm-pa. (SGK - Trang 96)

Câu 2. Người Chăm cổ đã sáng tạo ra chữ cái của mình trên cơ sở tiếp thu loại chữ nào?

  1. Chữ Hán.
  2. Chữ La-tinh.
  3. Chữ Phạn.
  4. Chữ Nôm.

Đáp án: C

Giải thích: Khoảng thế kỉ III, trên cơ sở tiếp nhận chữ Phạn của Ấn Độ, người Chăm đã sáng tạo ra chữ Chăm cổ, gọi là A-kha Ha-y-áp. (SGK - Trang 96)

Câu 3. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đời sống kinh tế của cư dân Chăm-pa?

  1. Nông nghiệp trồng lúa phát triển.
  2. Thủ công nghiệp phát triển đa dạng.
  3. Buôn bán bằng đường biển phát triển.
  4. Công nghiệp phát triển mạnh mẽ.

Đáp án: D

Giải thích: Đời sống kinh tế của cư dân Chăm-pa: cư dân Chăm-pa trồng lúa, các loại cây hoa màu và bông vải. Ở những thế kỉ đầu Công nguyên, người Chăm đã trồng được các loại lúa ngắn ngày, có khả năng chịu khô hạn. Thủ công nghiệp phát triển đa dạng với các nghề gạch, gốm, luyện kim, chế tạo thuỷ tinh, đóng thuyền,... Người Chăm rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển. Thương cảng Đại Chăm, Cù lao Chàm, Thị Nại, đóng vai trò quan trọng trên con đường mậu dịch biển quốc tế. (SGK - Trang 96)

Câu 4. Bữa ăn hằng ngày của cư dân Chăm-pa thường là

  1. cá, rau và muối.
  2. cơm, rau và cá.
  3. rau, thịt và cá.
  4. thịt, cá và tiêu.

Đáp án: B

Giải thích: Bữa ăn hằng ngày của cư dân Chăm-pa thường là cơm, rau và cá. (SGK - Trang 96)

Câu 5. Sử thi của người Chăm-pa chịu ảnh hưởng của

  1. thần thoại Ấn Độ.
  2. sử thi Ai Cập.
  3. thần thoại Hy Lạp.
  4. sử thi Trung Hoa.

Đáp án: A

Giải thích: Văn học dân gian Chăm-pa đặc biệt phong phú về nhiều thể loại: sử thi, truyện cổ, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, câu đố,... Sử thi của người Chăm vừa mang màu sắc thần thoại Ấn Độ, vừa thấm đượm triết lí Bà La Môn giáo và Hồi giáo. (SGK - Trang 97)

Câu 6. Từ thế kỉ III, tôn giáo nào sau đây trở thành tôn giáo chính ở Chăm-pa?

  1. Nho giáo.
  2. Phật giáo.
  3. Ấn Độ giáo.
  4. Cơ Đốc giáo.

Đáp án: C

Giải thích: Từ thế kỉ III, Ấn Độ giáo trở thành tôn giáo chính ở Chăm-pa. (SGK - Trang 97)

Câu 7. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng điều kiện tự nhiên của Chăm-pa?

  1. Có nhiều vịnh, cảng biển tốt.
  2. Khí hậu khô nóng, đất đai cằn cỗi.
  3. Địa hình thấp, chủ yếu là đồng bằng.
  4. Có dải đồng bằng nhỏ, hẹp dọc ven biển.

Đáp án: C

Giải thích: Điều kiện tự nhiên của Chăm-pa: địa hình Chăm-pa phía tây là dãy Trường Sơn, phía đông là biển đảo, xen kẽ là dải đồng bằng nhỏ, hẹp, dọc ven biển, bị chia cắt bởi các con sông ngắn và những núi, đèo hiểm trở. Khí hậu khô nóng, đất đai cằn cỗi, thường xuyên phải hứng chịu những trận bão lụt là những bất lợi lớn của vùng đất này. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu đãi cho cư dân ở đây khá nhiều nguồn lợi: lâm thổ sản, các mỏ khoáng sản và nhiều vịnh, cảng tốt. (SGK - Trang 95)

Câu 8. Cư dân Chăm cổ gồm hai bộ tộc chính là

  1. Dừa và Cau.
  2. Hổ và Gấu.
  3. Cam và Quýt.
  4. Voi và Gấu.

Đáp án: A

Giải thích: Cư dân Chăm cổ gồm hai bộ tộc chính là bộ tộc Dừa (Na-ri-bê-la-lam-sa) và bộ tộc Cau (Kra-mu-ka-lam-sa) được gọi chung là người Chăm. (SGK - Trang 95)

Câu 9. Cư dân Chăm cổ thuộc ngữ hệ nào sau đây?

  1. Mông - Dao.
  2. Thái.
  3. Nam Đảo.
  4. Mường.

Đáp án: C

Giải thích: Cư dân Chăm cổ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. (SGK - Trang 95)

Câu 10. Chế độ nào sau đây được bảo lưu lâu dài trong cộng đồng người Chăm?

  1. Chế độ phụ hệ.
  2. Chế độ mẫu hệ.
  3. Chế độ vua - tôi.
  4. Chế độ quan - dân.

Đáp án: B

Giải thích: Cộng đồng người Chăm bảo lưu lâu dài chế độ mẫu hệ với vai trò chủ đạo của người phụ nữ trong quan hệ gia đình và hôn nhân. (SGK - Trang 95)

-----------------------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 16: Văn minh Chăm–pa. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 10, Giải bài tập Lịch sử lớp 10, Lịch sử 10 Cánh Diều, Lịch sử 10 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 10.

Đánh giá bài viết
1 402
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Heo Ú
    Heo Ú

    😄😄😄😄😄

    Thích Phản hồi 18/02/23
    • Quỳnh Trâm
      Quỳnh Trâm

      🤙🤙🤙🤙🤙🤙

      Thích Phản hồi 18/02/23
      • Bảo Ngân
        Bảo Ngân

        🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰

        Thích Phản hồi 18/02/23

        Lý thuyết Lịch sử 10 CTST

        Xem thêm