Phân tích giá trị của biện pháp nhân hóa trong văn bản Ánh Trăng
Những bài văn mẫu hay lớp 9
Văn mẫu lớp 9: Phân tích giá trị của biện pháp nhân hóa trong văn bản Ánh Trăng được VnDoc.com tổng hợp và sưu tầm gồm các bài văn mẫu hay cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra viết sắp tới đây của mình. Mời các em học sinh cùng tham khảo.
Phân tích giá trị của biện pháp nhân hóa trong văn bản Ánh Trăng
Trăng là đề tài muôn thuở của thi ca. Với ánh sáng hiền diệu, với chu kì tròn khuyết lạ lùng, trăng đã gợi cho các thi nhân cổ kim nhiều ý tưởng sâu xa. Nguyễn Duy là nhà thơ lớn lên từ đồng quê, trăng như một ám ảnh. Rồi xê dịch với thời gian, và không gian, trăng vẫn theo đuổi nhà thơ và thế là thành thơ, thành triết lí
Bài thơ “Ánh trăng” được viết theo thể thơ năm chữ, nhịp điệu linh hoạt để thể hiện sự vận động của không gian, của thời gian. Nếu như trong bài thơ “Tre Việt Nam” Câu thơ lục bát có khi được tách ra thành 2 hoặc 3 dòng thơ để tạo nên hiệu quả nghệ thuật biểu đạt gây ấn tượng, thì bài thơ “Ánh trăng” này lại có một nét mới. Chữ đầu của dòng thơ, câu thơ không viết hoa. Phải chăng nhà thơ muốn cho cảm xúc được dào dạt trôi theo dòng chảy của thời gian kỉ niệm?
Hai câu thơ đầu nhà thơ nói về vầng trăng của tuổi thơ và vầng trăng của thời chiến tranh.
Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Vầng trăng tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la. Hai câu thơ 10 tiếng, gieo vầng lưng (đồng – sông), từ “với” được điệp lại 3 lần nhằm diễn tả một tuổi thơ đi nhiều, được hạnh phúc cảm nhận những vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên, từng được ngắm trăng trên đồng quê, ngắm trăng trên dòng sông và ngắm trăng trên bãi bể. Ta thấy hồi ức được kể lại bằng hình ảnh. Hình ảnh chuyển rất nhanh, cái hay là bằng hình ảnh không gian đã diễn tả được sự vận động của thời gian.
Hai câu thơ tiếp theo nói về thời chiến tranh, vầng trăng của người lính, trăng đã thành tri kỉ.
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Tri kỉ là biết người biết mình, bạn tri kỉ là người bạn rất thân, hiểu biết mình. Trăng với người lính, với nhà thơ trong những năm ở rừng thời chiến tranh đã trở thành đôi bạn tri kỉ. Người chiến sĩ nằm ngủ dưới trăng, giữa rừng khuya sương muối, người chiến sĩ đứng chờ giặc tới. Con đường hành quân của người lính nhiều đêm đã trở thành con đường dát vàng. Trăng đã chia sẻ ngọt bùi hân hoan trong niềm vui thắng trận với người lính tiền phương. Đất nước đã trải qua những năm dài máu lửa, trăng với anh bộ đội đã vượt lên mọi tàn phá hủy diệt của bom đạn quân thù. Thật thú vị khi đọc những vầng thơ của Nguyễn Duy vì nó đã mở ra trong lòng nhiều người một trường liên tưởng.
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Sang khổ thơ thứ 2 như một lời nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua của cuọc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, với đất nước bình dị, hiền hậu. Bằng nghệ thuật ẩn dụ, so sánh nhà thơ làm nổi bật chất trần trụi, chất hồn nhiên của người lính những năm tháng ở rừng. Đó là cốt cách của các anh.
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa
Vầng trăng là biểu tượng của những ăm tháng ấy, đã trở thành vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa, ngỡ như không bao gì có thể quên. Một ý thơ làm động đến tâm hồn như một thức tỉnh lương tâm đối với những kẻ vô tình.
Sự thay đổi của lòng người thật đáng sợ. Hoàn cảnh sống thay đổi con người dễ thay đổi, có lúc trở nên vô tình, có kẻ dễ trở thành “ăn ở bạc”. Từ ở rừng, sau chiến tranh trở về thành phố được sống sung sướng ở buynh đinh cao ốc, quen ánh điện cửa gương, vầng trăng tri kỉ – vằng trăng tình nghĩa đã bị người lãng quên dửng dưng. Cách so sánh của tác giả làm chột dạ nhiều người.
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
Trăng được nhân hóa lặng lẽ đi qua đường, trăng như người dưng đi qua chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay. Những câu thơ rất bình dị, giọng thơ thầm thì như trò chuyện, giải bày tâm sự cho nên chất trữ tình của thơ trở nên sâu lắng chân thành.
Cũng như dòng sông có thác ghềnh, quanh co uốn khúc. Cuộc đời người cũng có những biến động li kì. Ghi lại một tình huống “ Cuộc sống thành thị ” của những con người mới ở rừng về thành phố, nhà thơ chỉ sử dụng 4 câu thơ 20 từ. Các từ “Thình lình”, “vội ”, “Đột ngột” gợi tả tình thái đầy biểu cảm
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Trăng xưa đã đến với người, vẫn tròn, vẫn đẹp, vẫn thủy chung với mọi người, mọi nhà, với thiên nhiên, với người lính. Người ngắm trăng rồi suy ngẫm bâng khuâng
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng.
Hai chữ “mặt ” trong đoạn thơ. Mặt trăng. mặt người cùng “Đối diện đồng tâm”. Trăng chẳng nói, trăng chẳng trách, thế mà người lính cảm thấy “có cái gì rưng rưng”. “Rưng rưng” nghĩa là vì xúc động, nước mắt đang ứa ra, sắp khóc. Giọt nước mắt làm cho lòng người thanh thản lại, cái tốt lành hé lộ, bao kỉ niệm đẹp một đời người ùa về, tâm hồn gắn bó, chan hòa với thiên nhiên, với vần trăng xưa, với đồng với bể, với sông, với rừng, với quê hương đất nước. Cấu trúc câu thơ song hành, với biện pháp tu từ so sánh, với điệp ngữ là cho thấy ngòi bút của Nguyễn Duy thật tài hoa. Ta thấy đoạn thơ hay ở chất thơ bộc bạch chân thành, ở tính biểu cảm, ở hình tượng và cảm xúc. Từ ngôn ngữ hình ảnh đi vào lòng người, khắc sâu điều nhà thơ muốn tâm sự với chúng ta một cách nhẹ nhàng, thấm thía.
Khổ thơ cuối mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí.
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
Tròn vành vạnh là trăng rằm, một vẻ đẹp viên mãn. Im phăng phắc là im như tờ, không một tiếng động nhỏ. Vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ “kể chi người vô tình”
Là biểu tượng của sự bao dung độ lượng, của nghĩa tình thủy chung trọn vẹn, trong sáng mà không hề đòi hỏi đền đáp. Đó cũng chính là phẩm chất cao cả của nhân dân mà Nguyễn Duy cũng như nhiều nhà thơ cùng thời đã phát hiện và cảm nhận một cách sâu sắc trong thời chiến tranh chống Mỹ.
Anh trăng là bài thơ hay của Nguyễn Duy. Qua bài thơ tác giả tâm sự với người đọc những sâu kín nhất nơi lòng mình. Chất triết lí thâm trầm được diễn tả qua hình tượng “ánh trăng” đã tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ. Không nên sống vô tình. phải thủy chung trọn vẹn, phải nghĩa tình sắt son với bạn bè, đồng chí, nhân dân. Đó là điều mà Nguyễn Duy nói thật hay, thật cảm động qua bài thơ này.
Trên đây VnDoc hướng dẫn các bạn học tốt bài Văn mẫu lớp 9: Phân tích giá trị của biện pháp nhân hóa trong văn bản Ánh Trăng. Ngoài ra các bạn có thể soạn bài Ngữ văn 9 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc để học tốt môn Ngữ văn 9.
Bài tiếp theo: Phân tích tâm trạng của tác giả qua hai câu thơ: "Vẫn biết trời xanh là mãi mãi, Mà sao nghe nhói ở trong tim"