Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2 học kì 2

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2 học kì 2 là bộ tài liệu giúp các em ôn luyện hàng tuần, được biên soạn chi tiết theo từng tuần cụ thể, giúp các thầy cô ra bài tập cuối tuần cho các em học sinh làm để không bị quên kiến thức. Tài liệu trên bao gồm phiếu bài tập lớp 2 từ tuần 19 đến tuần 35, mời các bạn cùng tham khảo.

1. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 19

Sự tích ngày tết

Ngày xưa, con người chưa biết tính thời gian, chưa biết tính tuổi của mình. Ở nước nọ, có một ông vua nổi tiếng thông minh và tài đức. Đất nước của ông thanh bình, dân tình ấm no.

Một lần, nhân dịp vui, nhà vua nảy ý định muốn ban thưởng cho người già nhất trong nước. Cả nước tưng bừng. Làng làng họp bàn chọn người già nhiều tuổi nhất. Nhưng chẳng làng nào chọn được người già nhất vì chẳng ai biết mình bao nhiêu tuổi. Triều đình cũng bối rối không tìm ra cách nào để chọn ra người già nhất nước.

Thấy vậy, nhà vua liền phái một đoàn sứ giả đi tìm các vị thần để hỏi.Vâng lệnh vua, đoàn sứ giả lên đường. Vị thần đầu tiên họ gặp là thần Sông. Thần Sông mặc áo trắng, tóc mềm như nước, nghe sứ giả hỏi lắc đầu trả lời:

- Ta ở đây đã lâu nhưng chưa bằng mẹ ta. Mẹ ta là Biển cả hãy đến hỏi mẹ ta.

Thần Biển mặc áo xanh biếc đang âu yếm ru con bằng những lời ru sóng vỗ. Được hỏi, thần Biển chỉ tay lên rặng núi xa xa và nói:

- Hãy hỏi thần Núi. Thần còn sinh ra trước cả ta. Khi ta lớn lên thì thần núi đã già rồi.

Đoàn sứ giả lại lặn lội đến gặp thần Núi. Thần Núi da xanh rì vì rêu bám cũng chỉ lắc đầu chỉ tay lên trời:

- Hãy đến hỏi thần Mặt Trời. Lúc ta mới chào đời, ta mới chào đời, ta phải nhắm mắt vì ánh nắng của thần. Thần Mặt trời còn ra đời trước cả ta.

Làm sao đến được chỗ thần Mặt Trời. Đoàn sứ giả thất vọng quay về. Đến một khu rừng, họ gặp một bà lão nét mặt buồn rầu ngồi chăm chú trước cây đào. Đoàn sứ giả đến gần hỏi:

- Thưa cụ, tại sao cụ lại ngồi đây?

- Tôi đến đây để hái hoa đào. Thuở trước con tôi đi xa, cây đào này nở hoa. Bây giờ, mỗi lần hoa đào nở tôi lại ra hái một bông về để nhớ đến con tôi.- Bà lão trả lời.

Một ý nghĩ chợt lóe lên, đoàn sứ giả từ biệt bà lão trở về kinh đô. Họ tâu lên vua việc gặp bà

lão hái hoa đào tính thời gian chờ con.

Nhà vua vốn thông minh nghĩ ra cách tính tuổi con người: Cứ mỗi lần hoa đào nở thì tính một tuổi. Sau này, người ta biết mười hai lần trăng tròn rồi lại khuyết, hoa đào lại nở một lần.

Lại kể về nhà vua thông minh nọ. Cảm động nhớ đến bà lão hái hoa đào, nhà vua truyền cho thần dân cả nước: Mỗi lần hoa đào nở mở hội ba ngày, ba đêm.

Những ngày vui ấy, sau này người ta gọi là Tết. Phong tục ấy còn truyền mãi đến bây giờ./.

Hạ Huyền

Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:

Câu 1: Vua phái sứ giả đi hỏi các vị thần điều gì?

a. Cách tính thời gian.

b. Vị thần nào già nhất?

c. Vị thần nào hiểu biết nhất?

Câu 2: Ai gợi ý câu trả lời cho sứ giả?

a. Thần Mặt Trời

b. Bà lão hái hoa anh đào.

c. Thần Sông, Thần Biển, Thần Núi.

Câu 3: Người đó nói thế nào?

a. Mặt Trời có trước tất cả.

b. Biển và Núi hiểu biết nhất.

c. Hái hoa, mỗi lần hoa anh đào nở để nhớ ngày con đi.

Câu 4: Từ gợi ý đó, vua nghĩ ra cách tính tuổi thế nào?

a. Mỗi lần lễ hội được nghỉ một năm.

b. Mỗi lần hoa đào nở tính là một tuổi.

c. Cho thần dân nghỉ Tết hằng năm.

Câu 5: Câu nào dưới đây cấu tạo theo mẫu “Ai thế nào?”

a. Bà lão hái hoa đào.

b. Nhà vua rất sáng suốt.

c. Mặt trời là vị thần nhiều tuổi nhất.

Câu 6: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau:

Một sớm ……………………, chim gõ kiến thức dậy, gõ mỏ vào thân cây, thông báo: “ Cốc! Cốc! Cốc! Mùa xuân đã về!”

Nàng tiên mùa xuân bay lượn nhẹ nhàng trên không trung, đánh thức từng chồi non đang …………………….trong kẽ lá. Cả khu rừng bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài.

Bên khóm trúc già, đất bỗng nứt ra. Những đọt măng trúc đội đất …………………. rồi nảy cành, đâm lá. Phía trên ngọn, cào cào, châu chấu nhảy tí tách. Dưới đất, đàn kiến ……………………. đi kiếm mồi, cụng đầu ………………………nhau tíu tít.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 19Theo Lê Quang Long

Câu 7: Dựa vào truyện “Sự tích ngày Tết”, trả lời câu hỏi sau:

a. Sứ giả gặp bà lão hái hoa đào khi nào?

b. Nhà vua nghĩ ra được cách tính tuổi khi nào?

c. Khi nào thần dân được mở hội ba ngày, ba đêm?

2. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 20

Hai ngọn gió

Hai anh em Gió Bắc, Gió Nam gặp nhau. Gió Bắc hạ xuống một đỉnh núi. Gió Nam hạ xuống thấp hơn, trên một cánh rừng. Vậy mà nó vẫn ớn lạnh mỗi khi gặp hơi thở băng giá của ông anh Gió Bắc.

Gió Bắc hỏi em, giọng rền vang như sấm:

- Em ở bên Châu Phi thế nào?

Gió Nam nhẹ nhàng:

- Em vẫn bay trên những cánh đồng, giữa những cành cọ, vườn cây, mang hương hoa cây cỏ đi muôn nơi. Em thường dạo trong rừng rậm, đùa vui với lũ khỉ con thích leo trèo, nhảy nhót.

Gió Bắc cười:

- Ở Bắc Cực, anh chơi với lũ gấu con. Anh ném cho chúng những cục băng để chúng lăn. Khi chúng ngủ, anh phủ lên người chúng những bông tuyết xốp để chúng khỏi chết cóng.

Sắp phải chia tay, hai anh em rất buồn. Họ không thể ở bên nhau. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu Gió Nam nóng bức thổi vào Bắc Cực và ngược lại – những cánh rừng nhiệt đới bị phủ trắng giá băng? Hai ngọn gió tiến lại gần nhau, ôm nhau trong giây lát rồi hối hả bay đi hai hướng khác nhau, trở về với công việc của mình.

Theo Truyện Nước Ngoài

Khoanh tròn vào trước câu trả lời đúng nhất:

1. Gió Bắc từ đâu đến?

a. Từ Bắc Cực băng giá.

b. Từ Châu Phi nóng bức.

c. Từ những cánh rừng nhiệt đới

2. Gió Nam từ đâu đến?

a. Từ Bắc Cực ấm áp.

b. Từ Bắc Cực băng giá.

c. Từ Châu Phi nóng bức.

3. Gió Bắc, Gió Nam gắn bó với công việc thế nào?

a. Gió Bắc thích Châu Phi

b. Gió Nam thích Bắc Cực

c. Cả hai đều yêu công việc của mình.

4. Những cặp từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa?

a. Rền vang – vang dội.

b. Giá bang - ấm áp.

c. Hối hả - vội vã.

5. Dòng từ nào dưới đây gồm những từ chỉ hoạt động?

a. Bay, trèo leo, nắm.

b. Băng giá, nóng bức, xốp.

c. Ngọn gió, đỉnh núi, hơi thở.

6. Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh đoạn văn sau:

Mùa hè, mặt trời rắc muôn nơi những tia nắng vàng…………………………

Tia nắng nhỏ cùng các bạn chạy nhảy khắp nói. Nắng tràn vào vườn hoa, muôn hoa ……………………. Nắng ùa vào vườn cây, vườn cây ngập nắng, những trái cây được nắng ủ………………. Nắng nhảy trên cánh đồng, nhuộm vàng những bông lúa nặng …………………… Nắng bay xiên qua cửa sổ vào nhà, trêu chọc chú mèo mướp đang ………………… bên giá sách.

Bài tập cuối tuần lớp 2

II. Chính tả:

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 21

BỘ LÔNG RỰC RỠ CỦA CHIM THIÊN ĐƯỜNG

Chim Thiên Đường tha rác về lót tổ chuẩn bị đón mùa đông. Tìm được một lá sồi đỏ thắm, nó ngậm lá, tha về. Khi bay qua tổ Sáo Đen, Sáo ngỏ lời xin chiếc lá, Thiên Đường vui vẻ tặng chiếc lá cho Sáo.

Thiên Đường lại bay đi và nhặt được một cành hoa lau tím. Khi bay qua tổ Gõ Kiến, lũ Gõ Kiến con rất thích cành lau, Thiên Đường không nỡ mang về nên tặng lại cành lau.

Lát sau, nó kiếm được một cụm cỏ mật vàng tươi. Trở về qua tổ Mai Hoa, thấy bạn ốm, tổ tuềnh toàng, Thiên Đường gài cụm cỏ che gió cho bạn. Mai Hoa vẫn lạnh, Thiên Đường lấy mỏ rứt từng túm lông mịn trên ngực mình, lót tổ cho Mai Hoa.

Mùa đông đến, gió lạnh buốt thổi vào cái tổ sơ sài của Thiên Đường. Thiên Đường loay hoay sửa tổ, che được mặt này thì trống hoác mặc kia. Bộ lông nâu nhạt của nó xù lên, xơ xác.

Chèo Bẻo bay qua, thấy vậy loan tin cho Sáo Đen, Gõ Kiến, Mai Hoa, Bói Cá, Vẹt,… Các bạn chim lập tức bay đến. Chẳng mấy chốc Thiên Đường có một chiếc tổ đẹp đẽ, vững chắc. Mỗi bạn còn rứt một chiếc lông quý, dệt thành một chiếc áo tặng Thiên Đường. Từ đó, chim Thiên Đường luôn khoác chiếc áo rực rỡ sắc màu, kỉ vật tuyệt vời của bạn bè.

Theo Trần Hoài Dương

Khoanh tròn vào trước câu trả lời đúng nhất:

1. Chim Thiên Đường làm gì để đón mùa đông?

a. Tha rác về lót tổ.

b. Giúp Mai Hoa lót tổ.

c. Kiếm lá sồi cho Sáo Đen.

2. Thiên Đường làm gì khi các bạn thích hoa lá nó kiếm được?

a. Giúp các bạn tìm hoa lá đó.

b. Vui vẻ tặng lại các bạn.

c. Giúp các bạn làm tổ.

3. Thiên Đường làm gì khi thấy Mai Hoa ốm?

a. Chỉ gài cụm cỏ kiếm được che gió cho bạn.

b. Chỉ rứt lông trên ngực mình, che gió cho bạn.

c. Làm tất cả những việc trên cho bạn,

4. Các loài chim làm gì khi tổ của Thiên Đường hỏng?

a. Chỉ loan tin cho các bạn khác biết.

b. Chỉ cùng đến xem tổ của Thiên Đường.

c. Giúp bạn sửa tổ, góp lông dệt áo tặng bạn.

5. Phần gạch dưới trong câu “Bộ lông nâu nhạt của nó xù lên, xơ xác.” Trả lời cho câu hỏi nào?

a. Thế nào?

b. Làm gì?

c. Là gì?

6. Dựa vào các bài đã học, trả lời câu hỏi sau:

a. Sứ giả gặp bà lão hái hoa đào ở đâu?

b. Gió Nam sống ở đâu?

c. Gió Bắc sống ở đâu?

7. Nối cho đúng để tạo những hình ảnh so sánh:

Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2

II. Chính tả:

.......................................................................................................

.......................................................................................................

.......................................................................................................

.......................................................................................................

4. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 22

Lớn nhất và nhỏ nhất

- Đà điểu ở châu Phi là loài chim lớn nhất. Chúng cao 2,5m. Chúng không biết bay nhưng có thể chạy 50km/giờ.

- Chim ruồi ở Cu-ba là loài chim nhỏ nhất. Một con chim ruồi dài 5cm, nặng 2g. 14 con chim ruồi chỉ nặng bằng một quả trứng gà.

- Trứng chim ruồi là trứng bé nhất và nhẹ nhất. Một quả trứng chỉ dài khoảng 1cm. Còn trứng đà điểu là trứng to nhất và nặng nhất. Một quả trứng đà điểu dài khoảng 18cm. 4000 quả trứng chim ruồi mới nặng bằng một quả trứng đà điểu.

Theo 100 Kiến Thức Kì Thú

Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:

1. Đà điểu châu Phi cao?

a, 2,5m

b. 5m

c. 0.5m

2. Đà điểu châu Phi chạy với tốc độ?

a, 2,5 km/giờ

b. 5 km/giờ

c. 50 km/giờ

3. Chim ruồi Cu-ba dài?

a, 0,5cm

b. 5cm

c. 50cm

4. Chim ruồi Cu-ba nặng?

a, 2g

b. 5g

c. 50g

5. Bao nhiêu trừng chim ruồi mới nặng bằng 1 quả trứng đà điểu?

a, 14 quả

b. 18 quả

c. 4000 quả

6. Bộ phận gạch dưới trong câu “Trứng chim ruồi là trứng bé nhất.” trả lời cho câu hỏi nào?

a, là gì?

b. làm gì?

c. thế nào?

7. Nối câu thích hợp:

Bài tập cuối tuần lớp 2

8. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn tả đại bàng vàng:

Đại bàng vàng là loài chim lớn ở Bắc Mĩ. Nó có bộ lông óng ánh, ………………… màu vàng khi mặt trời chiếu vào. Nó khỏe …………………….., có thể bay cao 6000 mét và bay rất xa. Sức mạnh của nó còn ở bộ vuốt sắc, chiếc mỏ bén như dao, chắc như gọng kìm, đôi mắt ………………………. có thể nhìn thấy con mồi từ xa.

Đại bàng có kiểu bay rất lạ: Nó đậu trên triền núi cao rồi dang đôi cánh rộng gần 2 mét ……………………… rất xa, thỉnh thoảng mới đập cánh. Nó ………………. rất cừ khôi, có thể bắt được con mồi nặng 30 đến 40 ki-lô-gam.

Bài tập cuối tuần lớp 2

2. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn tả về cây mà em thích.

.......................................................................................................

.......................................................................................................

.......................................................................................................

.......................................................................................................

5. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 23

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống để tạo từ: 

a) sấm …, … xử, phán …, … đánh, khám … .(sét, xét)

b) đường …, phố …, cư ……. chi. (xá, sá)

Bài 2: Em hãy đặt câu hỏi và trả lời với câu hỏi: “ở đâu?”, “khi nào?” dựa theo mẫu sau:

Ví dụ: Khi nào em đi nghỉ mát?

Em đi nghỉ mát vào màu hè.

Vô tuyến nhà bạn để ở đâu?

Vô tuyến của nhà tôi để ở phòng khách.

(Mỗi câu hỏi đặt và trả lời với 3 từ)

Bài 3: Đặt câu hỏi có cụm từ ở đâu cho mỗi câu sau

a, Chim én bay trên mặt nước sông Hồng.

………………….…………………….…………………………………………

b, Chim chích chòe đậu trên cành cây cao trước nhà.

………………….…………………….…………………………………………

c, Trong vườn trường, mấy tốp học sinh đang vun xới cây.

………………….…………………….…………………………………………

Bài 4: Tìm từ thích hợp trong các từ sau: mưa dầm, mưa phun, mưa bóng mây, mưa đá điền vào chỗ trống:

a) Mưa ngắn và thưa hạt do một đám mây nhỏ đưa đến, một thoáng rồi lại tạnh, gọi là …

b) Mưa kéo dài nhiều ngày, thường trên một diện tích rộng, gọi là …

c) Mưa có hạt đông cứng thành nước đá, gọi là …

d) Mưa rất nhỏ nhưng dày hạt, có thể kéo dài nhiều ngày, thường có ở miền Bắc vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân, gọi là …..

Bài 5: Viết một đoạn văn nói về cảnh biển vào buổi sáng (viết hoảng 5-7 câu).

….………………………………………………………………………………

….………………………………………………………………………………

….………………………………………………………………………………

….………………………………………………………………………………

6. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 24

1. Xếp tên các loài chim dưới đây vào đúng cột trong bảng:

Chiền chiện, bồ câu, diều hâu, gà, chích chòe, vịt, tu hú, ngỗng, cú mèo, ngan (Vịt xiêm)

Loài chim nuôi trong nhà

Loài chim sống hoang dại

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………..

…………………………..

………………………….

2. Thay cụm từ khi nào trong mỗi câu hỏi dưới đây bằng một cụm từ khác (bao giờ hoặc lúc nào, tháng mấy,mấy giờ…) và viết lại câu hỏi đó:

(1) Khi nào tổ bạn đến thăm gia đình liệt sĩ Võ Thị Sáu?

-……………………………………………………………..

……………………………………………………………..

(2) Khi nào bạn được về quê cùng gia đình?

-……………………………………………………………..

……………………………………………………………..

(3) Bạn xem bộ phim này khi nào?

-……………………………………………………………..

……………………………………………………………..

3. Điền vào chỗ trống uc hay ut:

a, ch..´.. mừng, chăm ch..‘…, giờ ph ..´..

b, hạnh ph..´..; cây tr..´…, tr…´… nước

4. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống đế tạo từ:

a) … lọi, súng …, ngập …, lũ …, xanh …, … lội. (lục, lụt)

b) hạnh …, giây … ,… đức, … chót, … hậu, … khảo. (phúc, phút)

5. Viết đoạn văn ngắn nói về mùa thu khoảng 5 - 7 câu

….…………………………………………………………………………..

….…………………………………………………………………………..

….…………………………………………………………………………..

….…………………………………………………………………………..

7. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 25

1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào tùng chỗ trống để tạo từ:

a) hầm … trâu, tiếng mắng …., xương … ác. (mỏ, mõ)

b) sợ …, … quân, … sản, … hùng, … cảng. (hải, hãi)

2. Cho ba từ: hải quân, hải đảo, hải sản.

– Nghĩa của tiếng hải trong ba từ trên đây là gì?

– Em tìm thêm các từ có tiếng hải với nghĩa như trên. (M: hải đăng,…)

– Giải nghĩa các từ: hải sản, hải đăng.

3. Điền vào chỗ trống s hay x:

Ngay …át dưới chân đồi, con …ông Vạn nước …anh ngắt chảy qua. Chiều chiều người …uống quảy nước làm bến Đăng nhộn nhịp hẳn lên.

4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 câu) nói về cảnh vật mùa thu (hoặc mùa đông) ở quê em.

Gợi ý: Cảnh vật mùa thu (mùa đông) ở quê em có những nét gì nổi bật (trời ra sao, mây thế nào; sông, núi, đồng ruộng, vườn cây có nét gì làm em chú ý …)? Nhìn cảnh đó, em có cảm nghĩ gì về quê hương?

………………………………………………………………

………………………………………………………………

………………………………………………………………

………………………………………………………………

………………………………………………………………

………………………………………………………………

8. Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 26

1. Chép lại từng câu sau khi điền vào chỗ trống:

a) r hoặc d

….òng sông…ộng mênh mông, bốn mùa …ạt….ào sóng nước.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) ưt hoặc ưc

Nhóm thanh niên l…. lưỡng ra s….chèo thuyền b….lên phía trước

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

2. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống để tạo từ:

a) nói …, bối…, … trá, … tung, … rít ,gian … (rối, dối)

b) cạo …, … quai nón, … quả, cô …, … ria. (dâu, râu)

3. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống để tạo từ:

a) … lực, (ấm)… vòi,… khoẻ, (áo)… chỉ, công …. (sức, sứt)

b) … độ. … Tết, hộp …, đúng … (mứt, mức)

4. Em tìm những từ có tiếng biển:

a) Chỉ các bộ phận của biển. M: bờ biển, …

b) Chỉ thời tiết ở biển. M: bão biển,…

c) Chỉ loài vật sống ở biển. M: cá biển,…

5. Viết một đoạn văn ngắn Tả về một người thân của em.

….……………………………………………………………………

….……………………………………………………………………

….……………………………………………………………………

….……………………………………………………………………

….……………………………………………………………………

Thông qua các phiếu bài tập trên, các em đã có thể nắm chắc nội dung toàn bộ chương trình học như các dạng bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn để chuẩn bị tốt nhất cho các kỳ thi quan trọng như thi khảo sát chất lượng đầu năm, thì giữa kì 1, cuối kì 1, giữa kì 2, cuối kì 2 đạt kết quả cao nhất. Chúc các em học thật tốt!

Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2 học kì 2. Mời các em cùng luyện tập các bài tập tự luyện môn Toán lớp 2 này với nhiều dạng bài khác nhau cùng các bài tập về chính tả, luyện từ câu trong Tiếng Việt lớp 2. Để các em có thể học tốt môn Toán, Tiếng Việt hơn và luyện tập đa dạng tất cả các dạng bài tập, mời các em cùng tham khảo thêm các bài tập Toán nâng cao lớp 2 và các bài tập nâng cao Tiếng Việt lớp 2.

Đánh giá bài viết
5 10.409
Sắp xếp theo

Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Toán KNTT

Xem thêm