Phiếu bài tập hàng ngày môn Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức Học kì 2
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 5 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
Bài tập hàng ngày môn Tiếng Việt 5 sách Kết nối tri thức Học kì 2
Phiếu bài tập hàng ngày môn Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức Học kì 2 là tài liệu bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 sách Kết nối tri thức giúp phụ huynh có thêm tài liệu cho các em ôn tập hiệu quả. Tài liệu này bao gồm các phiếu từ tuần 19 tới tuần 35.
BÀI 1: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ
ĐỌC: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ
Trên đỉnh núi cao ở vùng Chư Bô-đa, có một mỏm đá xanh giống hình một em bé cưỡi voi. Những tia nắng vàng dịu, những hạt mưa trong vắt thay nhau tắm gội, sưởi ấm cho mỏm đá. Gió rì rào kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện về mọi miền. Chim hót cho mỏm đá nghe những điệu ca du dương. Cứ thế, năm này qua năm khác, những câu chuyện của gió, những bài ca của chim thấm sâu vào mỏm đá hình em bé.
Một buổi sáng, mỏm đá khế cựa quậy, rồi từ từ biến thành một em bé xinh đẹp. Em bước xuống núi, thấy muông thú từng đàn kéo về phá nương rẫy, dân làng đuổi đằng đông, dồn đằng tây mà chẳng ăn thua gì.
Em bé liền cất giọng hát. Tiếng hát của em vang khắp núi rừng. Muông thú quên cả phá lúa, nhảy múa theo tiếng hát. Dân làng vây quanh em bé, hỏi em từ đâu tới, tên em là gì, nhưng em chỉ cười. Mọi người đặt tên cho em là Nai Ngọc.
Ngày nọ, giặc kéo đến đông như lá rừng, nhanh như chớp giật, giáo mác chĩa lên trời tua tủa như bông lách, bông lau. Dân làng không kể trẻ già, trai gái vội cầm tên nỏ, khiên đao đuổi giặc. Bốn phương lửa cháy rừng rực.
Nai Ngọc trèo lên một mỏm núi, cất tiếng hát kêu gọi những kẻ xâm lược chớ đi ăn cướp, hãy trở về với vợ con, đi hái rau ngọt, cắt lúa vàng, tối ngủ bên lửa ấm, sáng thức dậy theo mặt trời,... Giọng hát của Nai Ngọc khiến giặc đứng sững như những pho tượng, vũ khí tuột khỏi tay.
Giặc tan, nhưng không thấy Nai Ngọc đâu. Dân làng bảo nhau rằng sau khi giúp dân trừ giặc, Nai Ngọc đã trở lên núi cao, biến thành đá như trước.
Ai cũng tin rằng nhất định Nai Ngọc sẽ trở về với dân làng, cất tiếng hát giữa cảnh núi rừng thanh bình, tươi đẹp.
(Theo Truyện cổ Việt Nam, Ngọc Anh và Văn Lang kế)
Câu 1: Mỏm đá ở vùng Chư Bô-đa giống hình gì?
A. Một con voi
B. Một em bé cưỡi voi
C. Một ngôi nhà
D. Một ngọn núi
Câu 2: Những ai đã kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện và bài ca?
A. Những người dân trong làng
B. Gió và chim
C. Muông thú
D. Các em bé
Câu 3: Khi mỏm đá biến thành em bé, em đã làm gì khi thấy muông thú phá nương rẫy?
A. Chạy đi tìm người giúp đỡ
B. Cất giọng hát
C. Đuổi muông thú đi
D. Ngồi khóc
Câu 4: Tên gọi của em bé sau khi dân làng đặt là gì?
A. Nai Ngọc
B. Voi Ngọc
C. Bé Hạnh
D. Thảo Ngọc
Câu 5: Giọng hát của Nai Ngọc có tác dụng gì với quân giặc?
A. Khiến quân giặc sợ hãi và bỏ chạy
B. Khiến quân giặc dừng tay, đứng sững như pho tượng
C. Khiến quân giặc mạnh mẽ hơn
D. Không có tác dụng gì
Câu 6: Sau khi giúp dân đuổi giặc, Nai Ngọc làm gì?
A. Ở lại sống cùng dân làng
B. Trở về núi và biến thành đá như trước
C. Đi tìm gia đình
D. Biến mất mãi mãi
Câu 7: Em hãy miêu tả cảm xúc của em bé Nai Ngọc khi cất tiếng hát giúp dân làng đuổi giặc. Em nghĩ giọng hát của Nai Ngọc đã mang lại điều gì cho dân làng và quân giặc?
Câu 8: Câu chuyện về Nai Ngọc giúp dân làng đánh đuổi giặc cho thấy tầm quan trọng của sự dũng cảm và lòng yêu nước. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về vai trò của mỗi người dân trong việc bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặc biệt trong bối cảnh hòa bình và phát triển hiện nay.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÂU ĐƠN VÀ CÂU GHÉP
Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
a) Câu đơn có đặc điểm gì?
A. Có một chủ ngữ và một vị ngữ.
B. Có ít nhất hai vế câu, mỗi vế có chủ ngữ và vị ngữ riêng.
C. Chỉ có một chủ ngữ và vị ngữ.
D. Mỗi vế câu đều không có chủ ngữ.
b) Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Chúng tôi chơi bóng đá.
B. Trời mưa, chúng tôi vẫn đi học.
C. Em ăn sáng xong.
D. Cả lớp đều chăm chỉ học bài.
c) Vế câu nào trong câu ghép sau cần phải kết hợp với vế câu còn lại để thành một câu hoàn chỉnh?
"Tôi học rất chăm chỉ, ________"
A. vì tôi muốn đạt điểm cao.
B. tôi rất vui.
C. tôi thích đi chơi.
D. tôi không thích học.
d) Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Mặt trời mọc và chim hót.
B. Tôi đi học buổi sáng.
C. Em học tốt và chăm chỉ.
D. Hoa nở rất đẹp.
Bài 2: Em hãy phân biệt câu đơn và câu ghép. Cho ví dụ về mỗi loại câu.
Bài 3: Chuyển các câu sau thành câu ghép phù hợp với mỗi yêu cầu:
- Trời mưa. Tôi vẫn đi học.
- Em đã học bài. Em đi chơi.
- Mặt trời lặn. Những cánh chim bay về tổ.
Bài 4: Hãy chỉ ra các câu đơn và câu ghép trong những câu văn sau:
“Buổi sáng, trời trong xanh, những đám mây trắng bay lững lờ. Con chim hót líu lo trên cành cây. Tôi đi học, gặp bạn Minh, chúng tôi cùng đi bộ đến trường.”
Bài 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) miêu tả cảnh vật hoặc một hoạt động trong cuộc sống. Trong đoạn văn đó, em hãy sử dụng ít nhất một câu đơn và một câu ghép.
VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
a) Khi viết bài văn tả người, phần nào của người cần được miêu tả đầu tiên?
A. Cách nói chuyện và cử chỉ của người đó.
B. Ngoại hình, đặc điểm khuôn mặt của người đó.
C. Tính cách và sở thích của người đó.
D. Quá trình học tập và làm việc của người đó.
b) Trong bài văn tả người, để miêu tả chi tiết ngoại hình của nhân vật, ta cần chú ý điều gì?
A. Tả khung cảnh xung quanh nhân vật.
B. Chỉ miêu tả màu sắc và hình dáng cơ bản.
C. Miêu tả từ đầu đến chân, từ khuôn mặt đến vóc dáng.
D. Miêu tả nhân vật khi đang làm việc.
c) Khi viết bài văn tả người, để bài viết sinh động, ta cần làm gì?
A. Chỉ miêu tả ngoại hình nhân vật.
B. Miêu tả hành động và cảm xúc của nhân vật.
C. Miêu tả phong cảnh xung quanh nhân vật.
D. Sử dụng nhiều câu văn dài và phức tạp.
d) Câu nào dưới đây là cách miêu tả tính cách trong bài văn tả người?
A. Cô ấy có đôi mắt to, sáng và mái tóc dài.
B. Chị Lan luôn giúp đỡ bạn bè, sống rất vui vẻ và hòa đồng.
C. Anh ấy cao, dáng người rắn rỏi.
D. Cô giáo có chiếc váy màu xanh, luôn tươi cười.
Bài 2: Em hãy viết một bài văn tả một người mà em yêu quý (có thể là ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè...) trong gia đình hoặc ngoài xã hội. Trong bài văn, em cần tả rõ:
- Ngoại hình: Tả về khuôn mặt, dáng người, mái tóc, trang phục...
- Tính cách: Tả về những phẩm chất nổi bật, thói quen, sở thích của người đó.
- Hành động: Miêu tả một hành động đặc biệt hoặc một kỷ niệm đáng nhớ của người đó mà em cảm thấy ấn tượng.
Trên đây là một phần tài liệu
Mời các bạn Tải về (bên dưới) để nhận trọn bộ Học kì 2.