Quyết định 712/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm
Quyết định 712/QĐ-BGDĐT năm 2021
Quyết định 712/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 09 tháng 02 năm 2021. Mời các bạn tham khảo.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 712/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG ĐỨC - NGOẠI NGỮ 1, HỆ 10 NĂM THÍ ĐIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”;
Căn cứ biên bản của Hội đồng thẩm định Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn, Tiếng Đức ngoại ngữ 1, hệ 10 năm được thành lập theo Quyết định số 4330/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo có cơ sở giáo dục thực hiện thí điểm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN TIẾNG ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 712/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
2. Nội dung cụ thể
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Môn Tiếng Đức là Ngoại ngữ 1 (sau đây gọi tắt là môn Tiếng Đức) được tổ chức giảng dạy từ lớp 3 đến hết lớp 12. Môn Tiếng Đức giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của bản thân, mở rộng tầm nhìn quốc tế để học tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, tạo nền tảng phục vụ nhu cầu học tập suốt đời.
Môn Tiếng Đức cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng, giúp học sinh trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa trên thế giới nói chung và các nền văn hóa của các quốc gia nói tiếng Đức nói riêng, qua đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý thức công dân toàn cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Thông qua việc học tiếng Đức và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, học sinh có thể hiểu rõ hơn, thêm yêu ngôn ngữ và nền văn hóa của dân tộc mình.
Mục tiêu cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức là giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kĩ năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể theo các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh phổ thông nhằm giúp học sinh đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể chương trình có tổng thời lượng là 1.155 tiết (mỗi tiết 45 phút) được chia thành ba giai đoạn. Thời lượng dành cho giai đoạn 1 (Tiểu học) là 420 tiết, giai đoạn 2 (Trung học cơ sở) là 420 tiết và dành cho giai đoạn 3 (Trung học phổ thông) là 315 tiết.
Học sinh kết thúc Tiểu học (lớp 3, 4, 5) đạt bậc 1 (tương đương A1 theo Khung tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ/ CEFR), học sinh kết thúc Trung học cơ sở (lớp 6, 7, 8, 9) đạt bậc 2 (tương đương A2 theo CEFR), học sinh kết thúc Trung học phổ thông (lớp 10, 11, 12) đạt bậc 3 (tương đương B1 theo CEFR).
Nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức thể hiện những định hướng cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là:
Ở cấp Tiểu học, việc dạy học tiếng Đức giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, chú trọng nhiều hơn đến hai kĩ năng nghe và nói.
Ở cấp Trung học cơ sở, việc dạy học tiếng Đức tiếp tục giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, đồng thời phát triển năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết của học sinh về văn hóa, xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hóa, xã hội của dân tộc mình.
Ở cấp Trung học phổ thông, việc dạy học tiếng Đức giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức dựa trên nền tảng tiếng Đức ở Tiểu học và Trung học cơ sở, trang bị cho học sinh kĩ năng học tập suốt đời để học tập và phát triển năng lực làm việc trong tương lai.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức tuân thủ các quy định được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm các định hướng chung về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả học tập và điều kiện thực hiện chương trình.
2. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức được xây dựng theo quan điểm lấy năng lực giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học; kiến thức ngôn ngữ là phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp thông qua nghe, nói, đọc, viết, ở cấp Tiểu học, cần ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Ở cấp Trung học cơ sở, các kĩ năng giao tiếp nghe và nói vẫn được tiếp tục phát triển và thông qua luyện tập kết hợp các kĩ năng để tiến tới phát triển đồng đều cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết ở cấp Trung học phổ thông.
3. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức được thiết kế trên cơ sở hệ thống chủ điểm, chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có ý nghĩa và phù hợp với học sinh, phù hợp với việc phát triển năng lực giao tiếp theo yêu cầu cần đạt quy định cho mỗi cấp học. Hệ thống chủ điểm, chủ đề phản ánh văn hóa cần mang tính dân tộc và quốc tế; nội dung dạy học cần được lựa chọn và có thể lặp lại, mở rộng qua các năm học theo hướng đồng tâm nhằm củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh. Thông qua việc triển khai hệ thống chủ điểm và chủ đề trong Chương trình, học sinh có thể được trang bị thêm một số nội dung liên quan đến các môn học khác ở mức độ phù hợp.
4. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức đảm bảo lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức của học sinh được phát triển thông qua hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học, khuyến khích học sinh tham gia hoạt động luyện tập ngôn ngữ ở mức tối đa và từng bước nâng cao khả năng tự học.
5. Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận chuẩn đầu ra thể hiện qua việc chỉ quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) cho mỗi bậc học và mỗi năm học, đảm bảo tính liên thông và tiếp nối giữa các bậc trình độ, giữa các bậc học, năm học trong từng bậc của môn Tiếng Đức. Tính liên thông và tiếp nối được thể hiện ở chỗ sau mỗi bậc học, học sinh đạt một bậc trình độ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
6. Chương trình đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng điều kiện dạy học tiếng Đức của các vùng miền, địa phương, không quy định bắt buộc quá cụ thể mà cơ bản chỉ đưa ra định hướng nội dung dạy học cụ thể để chương trình mở và tạo nhiều dư địa cho các tác giả sách giáo khoa khi biên soạn sách cũng như cho đội ngũ giáo viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo khi thực hiện Chương trình. Trong Chương trình, lượng từ của văn bản trong quá trình rèn luyện các kỹ năng tiếng, chủ điểm, chủ đề, v.v. chỉ mang tính đề xuất khuyến nghị cho giáo viên và đội ngũ biên soạn sách giáo khoa.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
1.1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Kết thúc chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức, học sinh có khả năng giao tiếp đạt trình độ bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tạo nền tảng cho học sinh sử dụng tiếng Đức trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập.
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về các nền văn hóa khu vực các quốc gia nói tiếng Đức, góp phần hình thành thái độ và tình cảm tích cực đối với các nền văn hóa này, từ đó giúp họ thêm trân trọng giá trị văn hóa Việt Nam, tạo nền tảng và động lực để học sinh tự học, tự rèn luyện phát triển những phẩm chất và năng lực cần thiết phục vụ sở thích cá nhân và nghề nghiệp trong môi trường giao tiếp liên văn hóa như trung thực, tôn trọng, hợp tác, không kỳ thị, v.v.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 1: Tiểu học
Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Đức bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể:
- Sử dụng được những cách diễn đạt thông dụng trong những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến bản thân (ví dụ: bản thân và gia đình, mua sắm, công việc, môi trường xung quanh); bước đầu hình thành những kiến thức về đất nước, con người và văn hóa khu vực các quốc gia nói tiếng Đức;
- Giao tiếp được trong những tình huống đơn giản, quen thuộc, liên quan đến việc trao đổi thông tin một cách giản đơn và trực tiếp về những vấn đề gần gũi và thường xuyên diễn ra trong cuộc sống;
- Miêu tả nguồn gốc xuất thân và quá trình học tập của bản thân, diễn đạt một cách đơn giản về những vấn đề như môi trường xung quanh và những vấn đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu của bản thân;
- Học sinh yêu thích tiếng Đức và có nguyện vọng tiếp tục học tiếng Đức ở những bậc cao hơn.
Giai đoạn 2: Trung học cơ sở
Sau khi kết thúc giai đoạn 2, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Đức bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể:
- Có kiến thức cơ bản về tiếng Đức, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp; sử dụng tiếng Đức như một công cụ giao tiếp đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cơ bản trong những tình huống gần gũi, quen thuộc; có những hiểu biết cơ bản về đất nước, con người và nền văn hóa khu vực nói tiếng Đức;
- Bước đầu hình thành một số chiến lược học ngoại ngữ để có thể tiếp tục phát triển năng lực tiếng Đức ở những bậc học cao hơn;
- Học sinh được trang bị các kiến thức cơ bản về văn hóa - xã hội, về cách ứng xử ở các quốc gia nói tiếng Đức để từ đó nhận biết được những nét tương đồng cũng như khác biệt giữa nền văn hóa Việt Nam và nền văn hóa các nước nói tiếng Đức. Qua đó, học sinh hiểu và trân trọng sự đa dạng, sự khác biệt giữa các nền văn hóa, có những nhận thức cơ bản về giá trị của văn hóa Việt Nam;
- Học sinh yêu thích tiếng Đức, có hứng thú sử dụng tiếng Đức và có nguyện vọng tiếp tục học tiếng Đức ở những bậc cao hơn.
Giai đoạn 3: Trung học phổ thông
Sau khi kết thúc giai đoạn 3, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Đức bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể:
- Tiếp tục hình thành và phát triển những kiến thức cơ bản về tiếng Đức, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp; sử dụng tiếng Đức như một công cụ giao tiếp một cách tương đối hiệu quả, tự tin trong những tình huống liên quan đến những chủ đề quen thuộc hoặc sở thích cá nhân; có những hiểu biết sâu rộng hơn về đất nước, con người và nền văn hóa của các quốc gia nói tiếng Đức;
- Bước đầu biết áp dụng những chiến lược học ngoại ngữ cơ bản để phát triển năng lực tiếng Đức ở những bậc học cao hơn hoặc để học các ngoại ngữ khác;
- Học sinh có được những kiến thức sâu rộng hơn về văn hóa - xã hội, về hệ giá trị, về nhân sinh quan, thế giới quan của con người các quốc gia nói tiếng Đức. Qua đó, học sinh thấu hiểu và trân trọng sự đa dạng, khác biệt văn hóa, có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị văn hóa Việt Nam;
- Học sinh yêu thích tiếng Đức và biết áp dụng những phương pháp, chiến lược học tập được trang bị để tự củng cố kiến thức, để tự học tiếng Đức hoặc ngoại ngữ khác chuẩn bị cho nhu cầu phát triển bản thân và nghề nghiệp ở những giai đoạn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Chương trình môn Tiếng Đức góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và các năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Sau khi hoàn thành Chương trình, học sinh cần phải đạt được những yêu cầu liên quan đến các lĩnh vực sau:
- Kĩ năng ngôn ngữ;
- Kiến thức ngôn ngữ;
- Năng lực giao tiếp liên văn hóa.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
2.1. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng ngôn ngữ
Sau khi hoàn thành giai đoạn 1 của Chương trình (Tiểu học), học sinh đạt trình độ tiếng Đức bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể: “Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè, v.v... Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.”
Sau khi hoàn thành giai đoạn 2 của Chương trình (Trung học cơ sở), học sinh đạt trình độ tiếng Đức bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể: “Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.”
Sau khi hoàn thành giai đoạn 3 của Chương trình (Trung học phổ thông), học sinh đạt trình độ tiếng Đức bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể: “Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lí hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết được những đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được về kinh nghiệm, trải nghiệm của bản thân, về những sự kiện, ước mơ, hy vọng, v.v. và có thể trình bày ngắn gọn lý do để giải thích dự định, kế hoạch của mình.”
Yêu cầu về kĩ năng ngôn ngữ theo từng bậc trình độ được tóm lược như sau:
Nghe hiểu:
Học sinh có thể:
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 |
- Hiểu được những từ, câu quen thuộc, những thông báo thật ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng liên quan đến bản thân, gia đình hay các sự vật cụ thể trong môi trường xung quanh khi được diễn đạt rõ ràng, có khoảng ngừng nghỉ để kịp thu nhận và xử lí thông tin. | - Hiểu được những thông báo ngắn, diễn đạt rõ ràng liên quan đến sự vật, con người và những sự tình quen thuộc khi được nói chậm và rõ ràng. | - Hiểu được ý chính trong các cuộc thoại về chủ đề quen thuộc khi người tham thoại trình bày rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ chuẩn hay phương ngữ thông dụng. |
- Hiểu được những từ và cụm từ thông dụng, ví dụ trong những hoạt động giao tiếp như: chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, v.v. | - Hiểu được những nội dung cơ bản trong những thông báo ngắn gọn, được diễn đạt một cách rõ ràng và tường minh, ví dụ những thông báo ở nhà ga, sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại, v.v. | - Hiểu được các ý chính của các chương trình điểm tin trên các phương tiện truyền thông (phát thanh, truyền hình) và những nội dung phỏng vấn, phóng sự, phim thời sự có hình ảnh minh họa cho nội dung cốt truyện, được diễn đạt rõ ràng và sử dụng ngôn ngữ đơn giản. |
- Hiểu được câu hỏi và những thông tin cá nhân, ví dụ như: tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện thoại, v.v. | - Hiểu được những điểm chính trong các cuộc nói chuyện thường nhật liên quan đến những chủ đề quen thuộc, ví dụ như thời gian rỗi, gia đình, kỳ nghỉ, trường học, v.v. | - Hiểu được một số ý chính trong cuộc trao đổi về nội dung có tính chuyên ngành nếu nội dung đó được diễn đạt bằng một ngôn ngữ phù hợp, rõ ràng, mạch lạc. |
- Hiểu được những hướng dẫn, chỉ dẫn ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng, ví dụ những hướng dẫn trong giờ học, luyện tập thể thao, chơi trò chơi, v.v. | - Hiểu được nội dung trình bày và hướng dẫn của giáo viên trong giờ học, ví dụ hiểu được cách giải quyết một vấn đề hoặc hoàn thành một bài tập nhất định. | - Hiểu và làm theo được các thông tin chỉ dẫn đơn giản như hướng dẫn sử dụng các thiết bị, máy móc thông dụng. |
- Hiểu được những thông tin về địa điểm, thời gian, ví dụ như khi trao đổi để lên lịch hẹn. | - Theo dõi được diễn biến trong những câu chuyện đơn giản, phù hợp với lứa tuổi. | - Hiểu được các chỉ dẫn chi tiết, ví dụ như các hướng dẫn giao thông, thông báo nơi công cộng, tin nhắn điện thoại, v.v. |
- Xác định được những chủ đề quen thuộc và cả những chủ đề không quen thuộc trên ti vi hoặc trên Internet, nhận biết được đại ý dựa trên mối liên hệ giữa những từ ngữ đơn lẻ và tranh ảnh. | - Rút ra được những thông tin cơ bản từ những chương trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn (audio, video), ví dụ chương trình dự báo thời tiết, quảng cáo, tin vắn, v.v. | - Xác định được chủ đề, ý chính của các cuộc thoại, theo dõi và hiểu dàn ý của các bài nói ngắn, đơn giản về chủ đề quen thuộc nếu người nói diễn đạt rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ chuẩn, thông dụng. |
Nói (hội thoại):
Học sinh có thể:
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 |
- Tham gia vào các hội thoại đơn giản nếu như có sự trợ giúp diễn đạt của người tham thoại, thực hiện những hội thoại làm quen thật ngắn gọn về những vật dụng thiết yếu và về những chủ đề quen thuộc trong cuộc sống thường nhật. | - Tham gia vào những hội thoại trong những tình huống đơn giản và quen thuộc như trao đổi thông tin đơn giản hoặc đề cập đến những chủ đề và hoạt động quen thuộc, có thể thực hiện được các hội thoại làm quen ngắn, tuy nhiên chưa đủ phương tiện ngôn từ để duy trì được hội thoại. | - Tham gia vào những hội thoại về những chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn khó khăn để biểu đạt chính xác nội dung phát ngôn. |
- Biết cách đề nghị để có được những vật dụng trong sinh hoạt thường nhật và biết cách cảm ơn, ví dụ đối với các bạn cùng lớp hay khi ăn uống, mua bán, v.v. | - Thực hiện được những nghi lễ cơ bản của phép lịch sự bằng ngôn từ, ví dụ biết cách chào khi gặp mặt/ chia tay, biết cách xưng hô với người lạ, biết cách đề nghị và cảm ơn khi giao tiếp với gia đình chủ nhà, khi mua bán, khi tham gia giao thông hoặc khi tìm nhà, v.v. | - Hiểu được những lời nói trực tiếp trong hội thoại về cuộc sống thường nhật mặc dù thỉnh thoảng vẫn phải hỏi lại một số từ ngữ cụ thể. |
- Biết cách đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi về bản thân, ví dụ tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, sở thích, tâm trạng, v.v. | - Biết cách thông báo một cách rất đơn giản về cảm xúc của bản thân như sợ hãi, vui buồn cũng như biết cách ứng đáp đối với những lời hỏi thăm liên quan. | - Biết cách diễn đạt cảm xúc và ứng đáp phù hợp đối với những biểu hiện cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan tâm, thờ ơ, v.v. |
- Biết cách thông báo về địa điểm, thời gian, ví dụ liên quan đến giờ học, hoạt động trong thời gian rỗi, cuộc hẹn, v.v. | - Xử lí được những tình huống thường nhật quen thuộc trong trường học, khi mua sắm hoặc ở khu cung ứng dịch vụ, ví dụ hỏi đường và chỉ đường, mua thực phẩm, hỏi thông tin về lộ trình và mua vé tàu xe, v.v. | - Xử lí được hầu hết các tình huống phát sinh khi đi du lịch, tổ chức chuyến đi như đặt chỗ, làm thủ tục giấy tờ khi du lịch nước ngoài; xử lí được những tình huống bất ngờ xảy ra ở cửa hàng, bưu điện, ngân hàng, v.v., ví dụ như trả lại hàng lỗi hoặc khiếu nại về sản phẩm. |
- Trao đổi với người khác bằng những từ ngữ đơn lẻ và cụm từ cố định về cảm xúc yêu, ghét của bản thân, ví dụ trao đổi về phim ảnh, âm nhạc, các trang mạng, những hoạt động trong thời gian rỗi, v.v. | - Biết cách thông báo về tình trạng sức khỏe của bản thân bằng những từ ngữ đơn giản và biết cách đề nghị giúp đỡ, ví dụ khi đi khám bệnh, trong giao tiếp với bạn bè hoặc với gia đình chủ nhà (ví dụ khi tham gia chương trình trao đổi ở các quốc gia nói tiếng Đức). | - Giải thích khi xảy ra vấn đề, nêu được lý do, ví dụ khi đi mua sắm, hàng bị lỗi, thái độ phục vụ không chuẩn mực, v.v. |
Nói (độc thoại):
Học sinh có thể:
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 |
- Miêu tả người, sự vật, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật, miêu tả thế giới động thực vật mà học sinh được chứng kiến, tiếp xúc trong cuộc sống thường nhật bằng những cách diễn đạt thật đơn giản. Học sinh có thể đọc to những văn bản cho trước hoặc có thể thay đổi văn bản ở mức độ nhất định khi tham gia trò chơi đóng vai. | - Thông tin về bản thân, bạn bè và gia đình bằng một số mẫu câu và phương tiện ngôn từ đơn giản, trình bày được lịch trình/ diễn biến, kể về những hoạt động quen thuộc đặc trưng trong cuộc sống thường nhật. | - Nói về các chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực quan tâm mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá nhân, học tập, công việc hoặc cuộc sống hằng ngày. |
- Miêu tả bản thân và người khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng những thông tin đơn lẻ, ví dụ như thông tin về tên, tuổi, sở thích, địa chỉ, nơi ở, v.v. | - Giới thiệu về bản thân và người khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng cách kết nối nhiều câu văn khác nhau, biết cách miêu tả hình dáng bên ngoài, nêu được những đặc điểm về tính cách. | - Kể tóm lược về kinh nghiệm, trải nghiệm của bản thân, trình bày được cốt truyện một cuốn sách, bộ phim hay và biểu đạt được cảm xúc của mình. |
- Miêu tả những đồ vật thông dụng trong cuộc sống thường nhật hay ở trường học, ví dụ như màu sắc, kích thước, hình dáng, v.v. | - Miêu tả những đồ vật thông dụng trong cuộc sống thường nhật hay ở trường học bằng nhiều mệnh đề khác nhau và biết cách kết nối các ý bằng những liên từ đơn giản. | - Kể lại được một cách mạch lạc một câu chuyện ngắn có nội dung gần gũi, quen thuộc bằng những cấu trúc đơn giản. |
- Trình bày được quá trình diễn biến liên quan đến những hoạt động trong môi trường quen thuộc bằng những từ khóa, ví dụ trình bày về lịch học, kế hoạch hoạt động trong ngày, hoạt động cuối tuần, v.v. | - Giải thích được quy trình diễn ra một hoạt động nhất định bằng những phương tiện ngôn từ đơn giản, ví dụ biết cách miêu tả đường đến trường hoặc các bước lắp ghép đồ vật, v.v. | - Thuyết trình có chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hoặc về một lĩnh vực bản thân quan tâm, trình bày mạch lạc, dễ hiểu, làm rõ được những điểm chính; trả lời được những câu hỏi liên quan nếu người nói diễn đạt rõ ràng, tốc độ nói phù hợp. |
- Gọi tên và liệt kê được những đặc điểm hình dáng các con vật, cây cối và cảnh quan xung quanh. | - Kể về một sự kiện bằng một số câu văn nhất định, ví dụ kể về một buổi liên hoan sinh nhật, một chuyến dã ngoại, một sự kiện thể thao, v.v. | - Kể về ước mơ, hy vọng, về các sự kiện có thật hoặc giả tưởng. |
- Đọc/ trình bày diễn cảm một bài thơ, bài hát hoặc một câu chuyện ngắn và tham gia tích cực, chủ động vào các trò chơi đóng vai. | - Tóm tắt nội dung một bài khóa, một bộ phim hoặc tả tranh bằng một số câu văn nhất định. | - Tạo ra được chuỗi lập luận hợp lý để tranh luận, biết cách bảo vệ quan điểm bằng những luận điểm về ưu, nhược điểm và các ví dụ phù hợp. |
Đọc hiểu:
Học sinh có thể:
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 |
- Hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè, v.v. | - Hiểu những văn bản ngắn và tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán được ý trong những văn bản đơn giản về cuộc sống thường nhật và hiểu được nội dung của những thông báo đơn giản. | - Hiểu các văn bản có những thông tin rõ ràng, mạch lạc về lĩnh vực bản thân quan tâm, yêu thích. |
- Nhận diện được những từ ngữ đơn lẻ trong một văn bản ngắn và trên cơ sở đó đưa ra dự đoán về chủ đề. | - Đưa ra được những dự đoán có cơ sở về những nội dung chính thông qua việc nhận diện được những yếu tố ngôn ngữ tương ứng xuất hiện trong văn bản. | - Hiểu được các thông tin cụ thể trong các văn bản thông dụng trong cuộc sống hàng ngày như thư từ, thông báo, v.v. |
- Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn, đơn giản, đặc biệt khi có sự hỗ trợ của hình họa, ví dụ những quy định về an toàn và mô tả hệ thống thoát hiểm ở những khu nhà công vụ. | - Hiểu được những hướng dẫn đơn giản, có bố cục rõ ràng, ví dụ hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn luật chơi, hướng dẫn sử dụng. | - Hiểu được các hướng dẫn sử dụng được viết rõ ràng, mạch lạc cho một thiết bị cụ thể. |
- Rút ra được những thông tin quan trọng từ các danh mục, ví dụ thông tin về các món ăn, đồ uống và giá cả trong thực đơn nhà hàng, giờ đóng và mở cửa từ hệ thống bảng/ biển thông báo, thông tin tàu xe trên những bảng thông báo lộ trình ở nhà ga, thông tin về các sự kiện văn hóa, âm nhạc từ các chương trình tổ chức sự kiện hoặc những sự kiện thể thao trên báo chí. | - Rút ra được những thông tin quan trọng từ những văn bản ngắn và thông dụng trong cuộc sống thường nhật, ví dụ như những thông tin về thành phần, hạn sử dụng trên bao bì sản phẩm, hoặc những thông tin về sản phẩm từ những mẩu tin quảng cáo. | - Đối chiếu các đoạn thông tin ngắn từ một số nguồn, viết tóm tắt nội dung và diễn đạt lại ý các đoạn văn ngắn một cách đơn giản, sử dụng được ngôn từ, phương tiện biểu đạt của văn bản gốc. |
- Hiểu được những thông tin chính trong những thông báo ngắn, đơn giản, lí do viết những văn bản đó, ví dụ giấy mời gặp mặt hoặc bưu thiếp/ bưu ảnh. | - Hiểu được những mẩu chuyện ngắn phù hợp với lứa tuổi và những trình bày ngắn gọn, có tính phổ thông thường thức khi chúng được biên soạn để sử dụng cho giờ học ngoại ngữ. | - Xác định được các kết luận chính và nhận diện mạch lập luận trong các văn bản nghị luận có sử dụng các ngữ tố chỉ báo (Signalwörter) về ngữ pháp, ngữ nghĩa, v.v. |
Viết:
Học sinh có thể:
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 |
- Sử dụng kĩ năng viết ở cấp độ từ và câu như là một công cụ để học ngoại ngữ, viết được những đoạn văn thật đơn giản kể về bản thân hoặc một văn bản ngắn hoàn chỉnh. | - Viết những đoạn văn ngắn kể về cuộc sống thường nhật, về những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các công việc thường nhật theo trình tự thời gian và miêu tả được những nét đặc trưng của người cũng như những đồ vật quen thuộc bằng những từ ngữ đơn giản và câu văn ngắn. | - Viết những bài luận đơn giản về các chủ đề quen thuộc hoặc bản thân quan tâm, biết cách liên kết các từ ngữ đơn lẻ thành một văn bản có bố cục mạch lạc. |
- Điền những thông tin cụ thể về bản thân vào những biểu mẫu đơn giản. | - Tự điền được những thông tin ngắn về bản thân, ví dụ như nơi ở, nghề nghiệp, sở thích,... trong những mẫu đơn thông dụng. | - Viết thư cá nhân mô tả trải nghiệm, kinh nghiệm, cảm xúc của bản thân. Viết thư giao dịch nhằm cung cấp thông tin cá nhân, trình bày ý kiến về những chủ đề liên quan đến công việc, học tập, văn hóa, âm nhạc, phim ảnh, v.v. |
- Kể về bản thân hoặc viết thư hỏi thông tin, ví dụ viết bài giới thiệu để làm quen trong khuôn khổ các hoạt động trao đổi học sinh hoặc trao đổi thư điện tử, thư từ thông thường. | - Viết những bài văn, lời bình ngắn gọn, đơn giản về tâm trạng của bản thân, về những cảm xúc như yêu, ghét, về những trải nghiệm và kinh nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng thông tin trên mạng xã hội. | - Viết những bài luận đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn về các chủ đề bản thân quan tâm hoặc về các trải nghiệm cá nhân, ví dụ kể về một chuyến đi. |
- Viết những thông báo thật đơn giản về các chủ đề thường nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư chúc mừng, lời cảm ơn, thư hẹn, biết cách sử dụng những liên từ cơ bản để liên kết văn bản như “und” (và), “oder” (hoặc), v.v. | - Viết những thông báo đơn giản theo trình tự thời gian hoặc không gian về những lĩnh vực quen thuộc, ví dụ miêu tả đường, lịch trình trong ngày, lịch học, v.v. , biết cách sử dụng những từ chỉ trình tự như “zuerst” (trước hết), “später” (sau đó), “nachher” (tiếp theo), “zum Schluss” (cuối cùng), v.v. | - Tập hợp thông tin ngắn từ một số nguồn và tóm tắt lại những thông tin đó cho người khác nắm được nội dung. Có thể diễn đạt lại ý đoạn văn một cách đơn giản, dễ hiểu, sử dụng cách hành văn, bố cục và phương thức biểu đạt như trong văn bản gốc. |
- Viết những đoạn văn thật đơn giản về những địa danh đã biết hoặc chưa biết, ví dụ viết kể về các nước trên thế giới, về quê hương của bản thân hoặc của bạn bè, v.v. | - Thông báo ngắn gọn và đơn giản về người, về cách ứng xử và về những vật dụng khác nhau bằng cách sử dụng liên từ như “weil”, “denn” (vì), “deshalb” (vì thế, cho nên). | - Sử dụng những cấu trúc quen thuộc, những phương tiện tu từ thông dụng hợp lý và chính xác để viết những bản thông báo quan trọng trong giao dịch mang tính nghi thức, v.v. |
- Luyện viết, ví dụ: điền từ vào chỗ trống trong câu, ghi chép những mẫu lời nói, viết từ vào phiếu (để học từ vựng), luyện viết chính tả (viết câu hoặc đoạn văn ngắn), v.v. | - Ghi chép trong giờ học để ghi nhớ nội dung bài học hoặc để chuẩn bị cho bài thuyết trình trên lớp. | - Viết các ghi chú truyền đạt thông tin đơn giản về những nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ, thầy cô giáo và những người thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, làm rõ được các điểm quan trọng trong tin nhắn, email, v.v. |
Yêu cầu cần đạt được về kĩ năng ngôn ngữ của học sinh theo từng lớp học có thể tóm lược như sau:
Bậc 1.1. Lớp 3: Hết năm học lớp 3, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu được những chỉ dẫn rất đơn giản trong lớp học. - Hiểu được câu hỏi về những thông tin cá nhân, ví dụ như: tên, tuổi, số điện thoại, v.v. - Hiểu được các đoạn hội thoại ngắn, rất đơn giản về các chủ đề quen thuộc được nói chậm và rõ ràng. | - Phát âm chính xác các từ, cụm từ đã học. - Biết cách đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi về bản thân, ví dụ tên, tuổi, số điện thoại, v.v. - Hỏi và trả lời các câu hỏi thường dùng trong lớp học. | - Đọc và hiểu nghĩa các từ và cụm từ quen thuộc, rất đơn giản. - Đọc hiểu các câu ngắn và rất đơn giản. - Rút ra được các thông tin chính từ các đoạn văn ngắn và rất đơn giản về những chủ đề quen thuộc. | - Viết đúng chính tả các từ, cụm từ đã học. - Viết được một số câu rất đơn giản về những chủ đề quen thuộc. - Điền thông tin về bản thân vào những biểu mẫu rất đơn giản. |
Bậc 1.2. Lớp 4: Hết năm học lớp 4, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu được những hướng dẫn, chỉ dẫn ngắn, đơn giản được diễn đạt rõ ràng, ví dụ như những hướng dẫn trong giờ học, chơi trò chơi, v.v. - Hiểu được câu hỏi và những thông tin cá nhân, ví dụ như: nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích, v.v. - Hiểu được các đoạn hội thoại ngắn, rất đơn giản về các chủ đề quen thuộc được nói chậm, rõ ràng. - Hiểu được những thông tin về địa điểm, thời gian. | - Phát âm chính xác các từ, cụm từ đã học. - Trao đổi với người khác bằng những từ ngữ đơn lẻ và cụm từ cố định về cảm xúc yêu, ghét của bản thân, ví dụ về sở thích, những hoạt động trong thời gian rỗi, v.v. - Nói được những câu chỉ dẫn và đề nghị đơn giản. - Biết cách đề nghị để có được những vật dụng trong sinh hoạt thường nhật và biết cách cảm ơn. | - Đọc và hiểu nghĩa các từ và cụm từ quen thuộc, rất đơn giản. - Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn, đơn giản đặc biệt là khi có sự hỗ trợ của hình họa. - Hiểu được những thông tin chính trong những thông báo ngắn, đơn giản. - Nhận diện được những từ ngữ đơn lẻ trong một văn bản ngắn và trên cơ sở đó đưa ra dự đoán về chủ đề. | - Viết đúng chính tả các từ, cụm từ đã học, câu đơn giản. - Kể về bản thân hoặc viết thư hỏi thông tin. - Sắp xếp các từ cho sẵn thành câu đơn giản; sắp xếp các câu thành đoạn văn theo các chủ đề quen thuộc. - Viết được những thông báo thật đơn giản về những chủ đề thường nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư hẹn, v.v. |
Bậc 1.3. Lớp 5: Hết năm học lớp 5, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Nghe hiểu được các hội thoại ngắn về những chủ đề quen thuộc. - Nghe hiểu được các câu chuyện rất đơn giản về những chủ đề quen thuộc (có sự trợ giúp). - Nhận biết được ngữ điệu của các dạng câu khác nhau, như: câu tràn thuật, câu nghi vấn và câu mệnh lệnh. - Hiểu được những lời thông báo đơn giản ở các địa điểm công cộng như nhà ga, sân bay, v.v. - Xác định được những chủ đề quen thuộc và cả những chủ đề không quen thuộc trên tivi hoặc trên Internet, nhận biết được đại ý trên cơ sở mối liên hệ giữa những từ ngữ đơn lẻ và tranh ảnh. | - Phát âm chính xác các từ và nói đúng ngữ điệu các mẫu câu đã học. - Kể được ngắn gọn về các hoạt động hằng ngày (có thể vẫn cần trợ giúp). - Trao đổi được với các bạn cùng học những thông tin về các chủ đề quen thuộc đã học. - Trình bày được quá trình diễn biến liên quan đến những hoạt động trong môi trường quen thuộc bằng những từ khóa, ví dụ trình bày về lịch học, kế hoạch hoạt động trong ngày, hoạt động cuối tuần, v.v. | - Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn, đơn giản (có thể vẫn cần sự hỗ trợ của hình họa). - Hiểu được thông tin chính trong những thông báo ngắn gọn. - Rút ra được những thông tin quan trọng từ các danh mục, ví dụ thông tin về các món ăn, đồ uống và giá cả trong thực đơn nhà hàng, giờ đóng và mở cửa từ hệ thống bảng/ biển thông báo, thông tin tàu xe trên những bảng thông báo lộ trình ở nhà ga, thông tin về các sự kiện văn hóa, âm nhạc hoặc những sự kiện thể thao trên báo chí. - Hiểu được chi tiết các đoạn văn ngắn về chủ đề quen thuộc. | - Viết những thông báo thật đơn giản về các chủ đề thường nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư chúc mừng, lời cảm ơn, thư hẹn, biết cách sử dụng những liên từ cơ bản để liên kết văn bản như “und” (và), “oder” (hoặc), v.v. - Viết được những đoạn văn ngắn kể về cuộc sống thường nhật, về những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các công việc thường nhật theo trình tự thời gian bằng những từ ngữ đơn giản và câu văn ngắn. |
Bậc 2.1. Lớp 6: Hết năm học lớp 6, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu được những thông báo ngắn về sự vật, con người và những tình huống quen thuộc khi được nói chậm và rõ ràng. - Hiểu được câu đơn giản với những từ ngữ thông dụng nhất liên quan đến những chủ đề quen thuộc như gia đình, mua sắm, công việc, v.v. - Hiểu được những chi tiết quan trọng trong các hội thoại về những chủ đề quen thuộc. | - Tham gia được vào hội thoại với những tình huống đơn giản hoặc đề cập đến những chủ đề và hoạt động quen thuộc. - Thực hiện được những hội thoại làm quen ngắn để trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về những vấn đề quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày; biết cách biểu đạt cảm xúc cũng như biết ứng đáp đối với những lời hỏi thăm, chia sẻ của người khác. | - Hiểu được những văn bản ngắn và tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán ý trong những văn bản đơn giản về cuộc sống thường nhật. - Hiểu được ý chính của những thông báo đơn giản như cho thuê nhà, quảng cáo, v.v. - Hiểu được những hướng dẫn đơn giản có bố cục rõ ràng, ví dụ hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn các bước trong các trò chơi, hướng dẫn sử dụng, v.v. | - Viết những đoạn văn thật đơn giản về những địa danh đã biết hoặc chưa biết, ví dụ viết kể về các nước trên thế giới, về quê hương của bản thân hoặc của bạn bè, v.v. - Điền được vào mẫu đơn thông dụng những thông tin ngắn về bản thân, ví dụ nơi ở, nghề nghiệp, sở thích, v.v. |
Bậc 2.2. Lớp 7: Hết năm học lớp 7, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu được câu đơn giản, với những từ ngữ thông dụng liên quan đến các chủ đề quen thuộc như gia đình, mua sắm, công việc, v.v. - Hiểu được những chi tiết quan trọng trong các hội thoại về những chủ đề quen thuộc. - Hiểu được những thông báo ngắn gọn, được diễn đạt rõ ràng, ví dụ những thông báo đơn giản ở nhà ga, sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại, v.v. | - Tham gia được vào những cuộc thoại trong những ngữ cảnh giao tiếp quen thuộc. - Thực hiện được tương đối tự tin những hội thoại để trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về những chủ đề quen thuộc. - Biết cách sử dụng những cấu trúc đơn giản, tương đối chuẩn về ngữ điệu khi biểu đạt cảm xúc của bản thân như sợ hãi, buồn vui cũng như biết cách ứng đáp đối với những lời hỏi thăm liên quan. | - Hiểu được những văn bản có độ dài trung bình, tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán ý trong những văn bản đơn giản với một lượng từ mới nhất định về cuộc sống thường nhật và những chủ đề quen thuộc khác. - Hiểu được ý chính của những thông báo đơn giản như cho thông tin cho thuê nhà, quảng cáo, v.v. - Hiểu được những hướng dẫn đơn giản có bố cục rõ ràng, ví dụ hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn các bước trong các trò chơi, hướng dẫn sử dụng, v.v. | - Viết được những đoạn văn dài hơn kể về cuộc sống thường nhật, về những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các công việc thường nhật theo trình tự thời gian bằng những từ ngữ đơn giản, câu văn ngắn, bước đầu biết sử dụng những cấu trúc phức hợp hơn. - Điền được vào mẫu đơn thông dụng những thông tin ngắn về bản thân, ví dụ sở thích cá nhân, dự định trong tương lai, v.v. |
Bậc 2.3. Lớp 8: Hết năm học lớp 8, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu được những thông báo ngắn gọn, được diễn đạt một cách rõ ràng và tường minh, ví dụ những thông báo ở nhà ga, sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại, v.v. - Hiểu được nội dung trình bày và hướng dẫn của giáo viên trong giờ học, ví dụ hiểu được cách giải quyết một vấn đề hoặc cách hoàn thành một bài tập nhất định. - Hiểu được diễn biến trong những câu chuyện đơn giản, phù hợp với lứa tuổi. - Nghe và tóm tắt được những nội dung cơ bản hội thoại về những chủ đề quen thuộc. | - Thực hiện được những cuộc đàm thoại ngắn về những chủ đề quen thuộc với cuộc sống thường nhật. - Kể về một sự kiện bằng một số câu văn nhất định, ví dụ kể về buổi liên hoan, sinh nhật, chuyến dã ngoại, sự kiện thể thao, v.v. - Xử lí được những tình huống xảy ra trong cuộc sống thường nhật, quen thuộc trong trường học, khi mua bán hoặc ở khu cung ứng dịch vụ, ví dụ hỏi đường, mua bán thực phẩm, hỏi thông tin về lộ trình và mua vé tàu xe, v.v. - Giới thiệu về bản thân và người khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng cách kết nối nhiều câu văn khác nhau, biết cách miêu tả hình dáng bên ngoài, nêu được đặc điểm về tính cách. - Trao đổi ý kiến, nhận xét đơn giản về nội dung đã nghe, đã đọc hoặc được chứng kiến, trải nghiệm. | - Hiểu được những thông tin quan trọng từ những văn bản ngắn, thông dụng trong cuộc sống thường nhật, ví dụ thông tin về thành phần sản phẩm, hạn sử dụng trên bao bì sản phẩm hoặc những thông tin về sản phẩm từ những mẩu tin quảng cáo. - Đoán được nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh của đoạn văn. - Hiểu được tình tiết câu chuyện, dự đoán được diễn biến và kết cục có thể xảy ra của câu chuyện. | - Viết được những thông báo đơn giản theo trình tự thời gian hoặc không gian về những lĩnh vực quen thuộc, ví dụ miêu tả đường, lịch trình trong ngày, lịch học, v.v. - Biết sử dụng những từ chỉ trình tự, diễn biến như “zuerst” (trước hết), “später” (sau đó), “nachher” (tiếp theo), “zum Schluss” (cuối cùng), v.v. - Thông báo ngắn gọn và đơn giản về người, về sự vật bằng cách sử dụng những liên từ như “weil”, “denn” (vì), “deshalb” (vì thế, cho nên), v.v. - Viết thư cá nhân đơn giản. |
Bậc 2.4. Lớp 9: Hết năm học lớp 9, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Rút ra được những thông tin cơ bản từ những chương trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn (audio, video), ví dụ chương trình dự báo thời tiết, quảng cáo, tin vắn, v.v. - Ghi chép được thông tin ở những hội thoại ngắn về những chủ đề quen thuộc như gia đình, bạn bè, trường học, mua sắm, v.v. | - Miêu tả được những đồ vật thông dụng trong cuộc sống hay ở trường học bằng nhiều mệnh đề khác nhau, biết cách kết nối các ý bằng những liên từ cơ bản. - Giải thích được diễn biến một hoạt động nhất định bằng những từ ngữ đơn giản, ví dụ biết cách miêu tả đường đến trường. - Tóm tắt nội dung một bài khóa, một bộ phim hoặc tả tranh bằng một số câu văn nhất định. - Thảo luận và nêu ý kiến cá nhân về một chủ đề đơn giản có nội dung liên quan đến bài học. | - Hiểu được cơ bản nội dung những câu chuyện ngắn phù hợp với lứa tuổi, những trình bày ngắn gọn. - Đưa ra được những dự đoán có cơ sở về những nội dung chính thông qua việc nhận diện các yếu tố ngôn ngữ tương ứng xuất hiện trong văn bản. - Đoán nghĩa một số từ mới dựa vào văn cảnh cụ thể trong văn bản. | - Ghi chép được nội dung chính khi nghe, đọc, hoặc ghi chép nội dung bài học để chuẩn bị cho bài thuyết trình trên lớp. - Viết lời bình ngắn gọn, đơn giản về tâm trạng của bản thân, về những cảm xúc như yêu ghét, vui buồn, về những trải nghiệm, kinh nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng thông tin trên các trang mạng xã hội. - Tóm tắt được nội dung chính của bài văn thuộc chủ đề đã học và sử dụng được một số phương thức liên kết văn bản. - Viết được một bài văn ngắn kể về chuyến du lịch của bản thân hoặc bài phát biểu cảm tưởng về bộ phim mới xem (khoảng 60-80 từ). |
Bậc 3.1. Lớp 10: Hết năm học lớp 10, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu được ý chính của các hội thoại về những chủ đề quen thuộc như gia đình, trường học, mua sắm, v.v., nếu người nói diễn đạt rõ ràng. - Theo dõi và hiểu được bố cục của các bài nói ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc nếu người nói diễn đạt dễ hiểu. - Theo dõi và hiểu được các cuộc nói chuyện, các bài phỏng vấn, những cuộc thảo luận đơn giản có cấu trúc rõ ràng về một đề tài quen thuộc. | - Giao tiếp tương đối tự tin về các vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích, học tập, v.v. - Tham gia đàm thoại tương đối tự tin về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày. - Hiểu được những lời nói trực tiếp trong hội thoại hằng ngày mặc dù thỉnh thoảng vẫn phải hỏi lại một số từ ngữ cụ thể. - Kể một cách đơn giản về các chủ điểm quen thuộc trong lĩnh vực quan tâm. - Kể được một câu chuyện ngắn có nội dung gần gũi, quen thuộc bằng những cấu trúc đơn giản. - Cung cấp được những thông tin cụ thể, diễn đạt dễ hiểu, tương đối chính xác khi được yêu cầu trong một cuộc phỏng vấn, tư vấn. | - Hiểu được các ý chính trong các văn bản tương đối dài (khoảng 180-200 từ) về những chủ điểm quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày như gia đình, học tập, du lịch, giao thông, v.v. - Hiểu được những thông tin liên quan trong những văn bản thông dụng hằng ngày như thư từ, thông báo, v.v. - Hiểu được ý chính trong các văn bản nghị luận nếu những văn bản này có sử dụng những tín hiệu từ (Signalwörter) về ngữ pháp, ngữ nghĩa, v.v. | - Viết được những văn bản đơn giản (khoảng 80-100 từ) có tính liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc bản thân quan tâm bằng cách liên kết cấu và đoạn văn thành bài viết có cấu trúc mạch lạc. - Miêu tả được chi tiết, dễ hiểu về những sự kiện liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc bản thân quan tâm. - Viết được một đoạn văn hoặc bài văn đơn giản có tính liên kết kể về các trải nghiệm (ví dụ một sự kiện, một chuyến đi), biểu đạt được các trạng thái xúc cảm của bản thân. - Viết được một đoạn văn thông tin đơn giản về bạn bè, người thân, thầy cô giáo, v.v., biết cách làm rõ những nội dung quan trọng trong tin nhắn, email, v.v. - Hiểu được các tin nhắn, email, v.v. có nội dung thỉnh cầu, đề nghị hoặc giải thích vấn đề. |
Bậc 3.2. Lớp 11: Hết năm học lớp 11, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu ý chính trong các hội thoại, bài thuyết trình về các chủ đề thường gặp trong cuộc sống, trường học hay công việc (ví dụ bài giới thiệu một sản phẩm) khi người nói diễn đạt tương đối chậm và rõ ràng. - Nắm bắt được ý chính trong các chương trình phát thanh, truyền hình về các đề tài quen thuộc nếu người nói nói tương đối chậm, rõ ràng. - Hiểu một phần tương đối nội dung các chương trình phát thanh về các chủ điểm mà bản thân quan tâm, ví dụ các bài phỏng vấn ngắn, bản tin, phóng sự được diễn đạt tương đối chậm và rõ ràng. | - Tham gia tương đối tự tin vào những hội thoại về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn khó khăn để thể hiện chính xác ý định phát ngôn. - Biểu đạt được những vấn đề liên quan đến ước mơ, hy vọng, đến các sự kiện có thật hoặc giả tưởng. - Diễn đạt được cảm xúc và biết cách ứng đáp lại những biểu lộ cảm xúc của người tham thoại như vui, buồn, tức giận, quan tâm, thờ ơ, v.v. - Sử dụng ngôn từ đơn giản để giải quyết hầu hết các tình huống có thể phát sinh khi đi du lịch. - Tham gia được vào những cuộc phỏng vấn với những câu hỏi và trả lời đã chuẩn bị trước, nhưng vẫn có khả năng ứng đáp một vài câu hỏi tự phát. Có khả năng kiểm tra và xác nhận thông tin, mặc dù đôi khi phải yêu cầu nhắc lại. | - Hiểu các bài viết tường thuật về các sự kiện kèm theo những biểu đạt về cảm xúc. - Hiểu chi tiết các bài mô tả sự việc, quá trình, hoạt động quen thuộc với bản thân hoặc bản thân quan tâm (ví dụ hướng dẫn sử dụng một thiết bị cụ thể). - Nhận diện tương đối rõ ràng mạch văn, cho dù không nhất thiết phải thật chi tiết. | - Bày tỏ được những mong muốn, ước mơ, những tình cảm và trải nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng nhật ký cá nhân. - Viết thư cá nhân kể về kinh nghiệm, trải nghiệm, cảm xúc cá nhân. - Viết thư giao dịch nhằm cung cấp thông tin cá nhân, trình bày cảm nghĩ về những chủ đề liên quan đến công việc, học tập và các chủ đề khác như văn hóa, âm nhạc, phim ảnh, thời trang, v.v. - Viết lý lịch cá nhân dạng bảng biểu thông tin về bản thân, quá trình học tập, chứng chỉ, kinh nghiệm, trải nghiệm, v.v. - Viết đơn xin việc, học bổng, v.v. |
Bậc 3.3. Lớp 12: Hết năm học lớp 12, học sinh có thể:
Nghe | Nói | Đọc | Viết |
- Hiểu những thông tin chính khi nghe, xem những chương trình tương đối dài có sử dụng phương tiện nghe nhìn, ví dụ phóng sự, phỏng vấn, báo cáo, v.v. - Hiểu ý chính của các hội thoại mở rộng về các chủ điểm liên quan đến đời sống chính trị, xã hội (ví dụ về các vấn đề chính trị, môi trường, biến đổi khí hậu) khi người nói diễn đạt tương đối chậm và rõ ràng. - Hiểu các ý chính của các bài phỏng vấn, phóng sự ảnh, phim ngắn, phim thời sự, v.v. , khi người nói diễn đạt mạch lạc, rõ ràng. | - Giao tiếp tương đối tự tin về những vấn đề quen thuộc và không quen thuộc liên quan đến lĩnh vực bản thân quan tâm. Trao đổi, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lí tương đối tốt các tình huống ít gặp. - Kể được những nét chính về những trải nghiệm của bản thân, cốt truyện một cuốn sách, bộ phim. - Trình bày được những bài thuyết trình đơn giản có chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hoặc lĩnh vực bản thân quan tâm, diễn đạt rõ ràng, tương đối chính xác, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung thuyết trình tuy đôi khi vẫn phải hỏi lại do không hiểu câu hỏi. - Bày tỏ tương đối dễ hiểu và rõ ràng suy nghĩ của bản thân về những chủ đề trừu tượng như phim ảnh, âm nhạc, thời trang, v.v. - Tham gia được vào những cuộc nói chuyện, phỏng vấn, tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình bằng những phương tiện biểu đạt và lập luận phù hợp, những ví dụ cụ thể, nêu được những ưu và nhược điểm của mỗi lựa chọn. | - Hiểu nội dung và diễn đạt lại được các đoạn văn ngắn một cách đơn giản, có sử dụng lại các từ ngữ trong văn bản gốc. - Có thể đối chiếu các đoạn thông tin ngắn từ một số nguồn và viết tóm tắt nội dung. - Hiểu và rút ra được những nội dung quan trọng từ các biểu thống kê, biểu đồ, v.v. để hoàn thành bài thuyết trình ngắn trong giờ học. - Hiểu được văn bản tương đối dài (khoảng 200-250 từ) viết về tiểu sử của một nhân vật nổi tiếng và nắm được những sự kiện nổi bật trong cuộc đời và sự nghiệp của nhân vật đó. - Theo dõi được diễn biến câu chuyện (ví dụ truyện trinh thám, truyện ngắn, cổ tích) và hiểu được những nét chính về mô-típ chuyện. | - Tóm tắt được báo cáo và trình bày ý kiến về những thông tin thu thập được liên quan đến những vấn đề quen thuộc hằng ngày. - Viết được những báo cáo ngắn gọn, hợp chuẩn mực, biết sử dụng các mẫu lời nói phù hợp với văn phong, cung cấp những thông tin cần thiết và nêu lý do cho những đề xuất, kiến nghị đưa ra trong báo cáo. - Truyền đạt được thông tin, ý kiến về những chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, xác nhận thông tin, hỏi và giải thích vấn đề một cách hợp lý. - Tập hợp được những thông tin ngắn từ một số nguồn và tóm tắt lại những thông tin đó cho người khác nắm được vấn đề. - Có thể diễn đạt lại một cách đơn giản những đoạn văn đã đọc theo bố cục và cách hành văn trong văn bản gốc. - Mô tả được những nét chính về mô-típ hành động và tính cách của các nhân vật trong tác phẩm văn học. |
2.2. Yêu cầu cần đạt về kiến thức ngôn ngữ
- Ngữ âm: Kết thúc lớp 12, sau 1.155 tiết học, học sinh có thể phát âm dễ hiểu khi nói tiếng Đức mặc dù vẫn còn âm sắc tiếng Việt và đôi khi trọng âm từ còn chưa chuẩn. Học sinh nắm vững những phương tiện thể hiện ngữ điệu, biết cách nhấn mạnh những yếu tố khi tạo lời và qua đó thể hiện được trạng thái biểu cảm ứng với những loại câu khác nhau (ví dụ: trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh, v.v.).
- Từ vựng: Học sinh có đủ vốn từ để có thể giao tiếp, trao đổi trong hầu hết các tình huống của cuộc sống thường nhật và về những chủ đề liên quan - biết cách dùng những từ ngữ khác để diễn đạt ý. Học sinh có khả năng mở rộng vốn từ vựng theo chủ đề liên quan đến những lĩnh vực khác nhau để trình bày quan điểm của bản thân và diễn đạt những ý tưởng khái quát về lĩnh vực liên quan. Học sinh có vốn từ phong phú để có thể ít nhiều tạo ra được sắc thái riêng khi trình bày về những mối quan hệ khác nhau liên quan đến thời gian, không gian và lô-gic trong khung câu cũng như liên kết câu, đồng thời diễn giải được những chú thích trong văn bản.
- Ngữ pháp: Học sinh hiểu các quy tắc biến đổi hình thái từ và vận dụng được; nắm chắc các dạng thức và cấu trúc ngữ pháp tiếng Đức để có thể giao tiếp dễ dàng trong những tình huống quen thuộc, mặc dù đôi khi ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ vẫn còn dẫn đến những lệch chuẩn về ngữ pháp.
2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp liên văn hóa
Năng lực giao tiếp liên văn hóa có tính phức hợp cao và được hình thành từ ba nhóm năng lực thành phần sau đây:
- Quan điểm, nhận thức và thái độ:
Học sinh nhận biết được những điểm đặc biệt về điều kiện và phong cách sống của người đến từ các quốc gia nói tiếng Đức và so sánh chúng với Việt Nam, trên cơ sở đó hình thành những quan điểm, nhận thức và thái độ nhất định tạo nền tảng cho việc phát triển năng lực giao tiếp liên văn hóa.
- Kiến thức văn hóa - xã hội:
Học sinh có kiến thức về văn hóa, xã hội ở các nước nói tiếng Đức trong các lĩnh vực sau:
Đời sống cá nhân | Cuộc sống với gia đình - lịch trình trong ngày và hoạt động thường nhật - sở thích - hoạt động trong thời gian rỗi - đồ ăn, thức uống - môi trường sống - trang phục/ thời trang - thần tượng - bạn bè - thể thao,... |
Văn hóa, xã hội | Lễ hội - phong tục/ tập quán - tôn giáo - điện ảnh - viện bảo tàng,... |
Giáo dục, trường học và nghề nghiệp | Một ngày ở trường - các môn học - hoạt động ngoại khóa - quyền và nghĩa vụ của học sinh - đào tạo - học đại học - học bổng - chương trình trao đổi/ giao lưu,... |
Công nghệ và truyền thông | Phương tiện truyền thông và việc sử dụng các phương tiện truyền thông,... |
Môi trường - thiên nhiên | Thời tiết - cảnh quan thiên nhiên - danh lam thắng cảnh - bảo vệ môi trường,... |
- Hành động trong những tình huống cụ thể:
Việc dạy và học tiếng Đức nhằm chuẩn bị cho học sinh có thể tham gia một cách tích cực, chủ động vào thực tiễn cuộc sống ở môi trường có sử dụng tiếng Đức. Việc chuẩn bị này được thực hiện, một mặt thông qua những cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với môi trường tiếng, mặt khác thông qua việc tiếp cận với báo chí và các phương tiện thông tin hiện đại, làm quen với văn học các quốc gia nói tiếng Đức thông qua những trích đoạn văn học hoặc phim ảnh, những tác phẩm về tiểu sử danh nhân, v.v.
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
1.1. Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để tham gia vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong những tình huống cụ thể với các đối tượng giao tiếp khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của bản thân hay yêu cầu giao tiếp của xã hội. Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức, năng lực giao tiếp được thể hiện thông qua các chức năng và nhiệm vụ giao tiếp dưới dạng nghe, nói, đọc, viết.
1.2. Về kĩ năng ngôn ngữ, Chương trình đưa ra các nhiệm vụ giao tiếp trong những bối cảnh như: thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội; thể hiện cảm xúc, thái độ và quan điểm; xử lí các tình huống bất đồng quan điểm; năng lực tìm hiểu thông tin và truyền đạt thông tin.
1.3. Kiến thức ngôn ngữ trong Chương trình này gồm những kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm: Kiến thức ngôn ngữ có vai trò như một phương tiện giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Cụ thể như sau:
- Từ vựng: Số lượng từ vựng được đề xuất trong Chương trình là khoảng 700 - 800 từ đối với bậc 1, khoảng 1.400 - 1.500 từ đối với bậc 2 (bao gồm cả những từ đã học ở Tiểu học) và khoảng 2.400 - 2.500 từ đối với bậc 3 (bao gồm cả những từ đã học ở Tiểu học và Trung học cơ sở).
- Ngữ pháp: Nội dung ngữ pháp được phân chia theo 5 cấp độ: văn bản, câu, cụm từ, từ và các đơn vị nhỏ hơn từ (liên quan đến tạo từ), ví dụ như: quy tắc biến đổi hình thái từ, quy tắc cú pháp, cấu tạo câu, v.v.
- Ngữ âm: Nội dung ngữ âm trong Chương trình bao gồm bảng chữ cái, nguyên âm (nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, nguyên âm dài, nguyên âm ngắn), phụ âm, tổ hợp phụ âm, ngữ điệu, trọng âm, cách phát âm một số âm chỉ có trong tiếng Đức.
1.4. Kiến thức văn hóa, xã hội: Chương trình giúp học sinh có được những kiến thức văn hóa, xã hội liên quan đến 5 chủ điểm đề xuất ở trên như những kiến thức về các thói quen, quan niệm, hệ giá trị, v.v. trong các nền văn hóa khu vực các quốc gia nói tiếng Đức (cụ thể xin xem mục 2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp liên văn hóa).
2. Nội dung cụ thể
Bậc 1 (lớp 3, 4, 5):
Chủ điểm | Chủ đề | Kĩ năng ngôn ngữ | Kiến thức ngôn ngữ |
- Cuộc sống thường nhật (Alltag) | - Gia đình, bạn bè - Nhà hàng - Sức khỏe | - Chào hỏi, tạm biệt - Hỏi thăm sức khỏe - Đánh vần họ tên khi gặp gỡ, làm quen - Tự giới thiệu và giới thiệu về người khác - Kể về bản thân (tuổi, nghề nghiệp, sở thích, v.v.) - Miêu tả trường lớp - Đặt những câu hỏi đơn giản - Biểu đạt thời gian - Biểu đạt sở thích của bản thân - Miêu tả quần áo, trang phục - Kể về các hoạt động trong thời gian rỗi - Đưa ra ý kiến/ thể hiện sự đồng ý/ từ chối - Biểu đạt tần suất - Chúc mừng - Biểu đạt nhận xét, đánh giá - Cảm ơn - Đặt đồ ăn, thức uống ở nhà hàng - Biểu đạt sở thích, cảm xúc - Hỏi về giá cả - Kể về tình hình sức khỏe - Thể hiện sự lo lắng, mối quan tâm - Biểu đạt sự thông cảm, đồng cảm - Đưa ra ý kiến, lời khuyên - Miêu tả ngôi nhà của mình - Biểu đạt sở hữu - Nêu phương hướng, địa điểm - Hỏi đường, mô tả đường - Thông báo - Kể về thời tiết - Kể về kỳ nghỉ | Ngữ âm: - Bảng chữ cái - Nguyên âm, phụ âm - Trọng âm từ, trọng âm câu - Ngữ điệu trong câu đơn giản Từ vựng: - Chào hỏi - Con số - Sở thích - Các môn học - Phòng học - Hoạt động trong giờ học - Đồ dùng học tập - Các ngày trong tuần - Giờ giấc - Các mùa trong năm - Các tháng trong năm - Trang phục - Màu sắc - Nghề nghiệp - Hoạt động trong thời gian rỗi - Lễ hội, các dịp đặc biệt - Đồ ăn, thức uống - Bộ phận cơ thể - Gia đình - Sức khỏe - Nhà ở, đồ đạc - Danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc - Phương tiện giao thông - Hoạt động trong kỳ nghỉ - Các điểm du lịch - Thời tiết, v.v. Ngữ pháp: - Đại từ nhân xưng (cách 1, cách 4, cách 3) - Chia động từ thì hiện tại - Từ ngữ liên kết như: und, aber, oder, deshalb, v.v. - Câu trần thuật, câu hỏi có từ nghi vấn và câu hỏi lựa chọn Ja/Nein - Câu trả lời dùng tiểu từ doch - Từ nghi vấn: was, wer, wie, wo, woher, wohin, wann, wie viel, welch-, wie lange, v.v. - Giới từ địa điểm: aus, in, zu, von, auf, an, nach, v.v. - Giới từ thời gian: an, um, von... bis, vor, nach, v.v. - Quán từ xác định, quán từ không xác định ở cách 1, 3, 4 - Dạng thức số nhiều của danh từ - Đại từ sở hữu ở cách 1, cách 4 và cách 3 - Từ phủ định: kein, nicht - Động từ tình thái - Động từ tách - Động từ đi với cách 3 - Mệnh lệnh thức - Trật tự các thành phần trong câu - Cách 2 dùng -s khi đi với tên riêng - Thì quá khứ II (Präteritum) của động từ haben, sein |
-Văn hóa và Xã hội (Kultur und Gesellschaft) | - Ẩm thực - Danh lam thắng cảnh - Các hoạt động giải trí | ||
- Giáo dục và Đào tạo (Bildung und Ausbildung) | - Hoạt động ở trường - Nghề nghiệp và thông tin việc làm - Hoạt động ngoại khóa | ||
- Công nghệ và Truyền thông (Technologie und Medien) | - Máy vi tính - Ti vi - Điện thoại, v.v. | ||
- Thiên nhiên (Natur) | - Thời tiết - Môi trường - Cây cối, v.v. |
Bậc 2 (lớp 6, 7, 8, 9):
Chủ điểm | Chủ đề | Kĩ năng ngôn ngữ | Kiến thức ngôn ngữ |
- Cuộc sống thường nhật (Alltag) | - Gia đình, bạn bè - Nhà hàng - Sức khỏe | - Tự giới thiệu và giới thiệu về người khác - Miêu tả bản thân và người khác - Biểu đạt sự hài lòng/ không hài lòng - Kể về tình trạng sức khỏe - Chúc sức khỏe - Biểu đạt thời gian - Cảnh báo ai đó - Biểu đạt sở thích, cảm xúc - Giải thích tình huống - Ngỏ ý giúp đỡ/ từ chối lời đề nghị giúp đỡ - Hỏi lại (khi không rõ ý) - Diễn đạt mức độ quan trọng - Thể hiện phép lịch sự - Biểu đạt sự quan tâm/ không quan tâm - Nêu lí đo (ví dụ: khi chọn nghề) - Kể về các phương tiện truyền thông - Biểu đạt cấp độ, mức độ - So sánh sự vật, hiện tượng - Biểu đạt sự hài lòng/ không hài lòng - Biểu đạt sở thích - Kể về thời tiết - Kể về địa danh - Kể về nơi cư trú - Miêu tả căn hộ/ nhà riêng - Kể về một tình huống trong gia đình - Nêu ý kiến, quan điểm - Kể về một chuyến du lịch - v.v. | Ngữ âm: - Nguyên âm, phụ âm - Trọng âm từ, trọng âm câu - Ngữ điệu Từ vựng: - Tính cách - Hình thức bên ngoài - Hội chợ sản phẩm, dịch vụ chăm sóc sức khỏe - Thuốc chữa bệnh - Các loại hình thể thao - Các sự kiện thể thao Thi đấu thể thao - Các mô hình trường học - Các loại bằng tốt nghiệp phổ thông - Nghề nghiệp - Học nghề, đào tạo - Phương tiện truyền thông - Cuộc sống ở đô thị/ ở nông thôn - Phương hướng trong không gian - Thời tiết - Bảo vệ môi trường - Chuyển nhà - Gia đình - Công việc nội trợ - Nơi ở, nhà cửa Ngữ pháp: - Cách dùng thì quá khứ I (Perfekt) với động từ haben và sein - Liên từ: denn, weil, nicht... sondern, dass, auβerdem, wenn, obwohl,... - Động từ/ danh từ/ tính từ đi với giới từ - Động từ tình thái ở thì quá khứ II (Präteritum) - Động từ phản thân (reflexive Verben) - Đại từ phản thân cách 4 - Đại từ không xác định (Indefinitpronomen) - So sánh hơn kém (Komparativ) - So sánh tuyệt đối (Superlativ) - Giới từ cách 2, 3, 4 - Thì quá khứ II (Präteritum) - Giới từ chuyển đổi cách (Wechselpräpositionen); câu hỏi gián tiếp, v.v. |
- Văn hóa và Xã hội (Kultur und Gesellschaft) | - Ẩm thực - Danh lam thắng cảnh - Các hoạt động giải trí | ||
- Giáo dục và Đào tạo (Bildung und Ausbildung) | - Hoạt động ở trường - Nghề nghiệp và thông tin việc làm, v.v. - Hoạt động ngoại khóa, v.v. | ||
- Công nghệ và Truyền thông (Technologie und Medien) | - Máy vi tính - Ti vi - Điện thoại, v.v. | ||
- Thiên nhiên (Natur) | - Thời tiết - Môi trường - Cây cối, v.v. |
Bậc 3 (lớp 10, 11, 12):
Chủ điểm | Chủ đề | Kĩ năng ngôn ngữ | Kiến thức ngôn ngữ |
- Cuộc sống thường nhật (Alltag) | - Gia đình, bạn bè - Nhà hàng - Sức khỏe | - Biểu đạt tần suất, thời lượng, thời điểm, thứ tự thời gian - Đưa ra phỏng đoán, mong muốn, dự định - Mô tả, nhận xét, đánh giá về sự vật, hiện tượng; giải thích, liệt kê, tranh luận, nêu lý do/ hệ quả, v.v. - So sánh các hiện tượng, sự vật - Biểu đạt sự ngạc nhiên, thất vọng, thờ ơ, hoài nghi - Đưa ra ý kiến, thể hiện sự đồng ý/ phản đối - Đưa ra đề nghị, ý kiến phản biện, hạn chế, phương án thay thế, thỏa hiệp - Biểu đạt sở thích, mối quan tâm của bản thân - Mô tả thói quen - Kể về quá khứ, tương lai - Biểu đạt điều kiện, các mức độ, việc làm được/ không làm được, mức độ quan trọng - Mô tả quá trình, tình huống - Mô tả ngoại hình, tính cách của người khác - Đưa ra lời khuyên, yêu cầu với người khác - Kể về những điều giả định, ước muốn, các trạng thái cảm xúc - Kể về một bộ phim - Kể về các bức ảnh và kỉ niệm liên quan - Kể về các vấn đề trong cuộc sống thường nhật - Kể về trường lớp - Kể về bản thân - Kể về gia đình - Kể về thời tiết, khí hậu - Mô tả môi trường xung quanh và các vấn đề môi trường - Kể về sức khỏe - Trao đổi qua email, các diễn đàn trên mạng xã hội, v.v. - Lập kế hoạch du lịch - Mô tả địa điểm yêu thích - v.v. | Ngữ âm: - Nguyên âm, phụ âm - Trọng âm từ, trọng âm câu - Ngữ điệu Từ vựng: - Gia đình - Trường học - Học nghề - Học đại học - Tình bạn - Tính cách - Tiêu thụ, mua sắm - Du lịch - Quảng cáo - Sức khỏe - Ngôn ngữ - Văn học - Nghệ thuật - Các nền văn hóa - Thị trường lao động - Điều kiện nơi làm việc - Phương tiện truyền thông xưa và nay - Các hình thức trao đổi thông tin thời đại kỹ thuật số Ngữ pháp: - Động từ với hai bổ ngữ - Động từ với giới từ - Quán từ xác định, quán từ không xác định cách 2 - Liên từ mở đầu mệnh đề phụ: damit, um ... zu, ohne ... zu, ohne dass, nachdem, bevor, seitdem, als, wenn, bis, während, nicht nur ... sondern auch, sowohl... als auch, entweder... oder, weder ... noch, je ... desto,... - Trạng từ liên kết: deshalb, deswegen, trotzdem,... - Câu dùng động từ nguyên thể (Infinitivsatz) - Từ nghi vấn: seit wann, wozu, wofür,... - Đại từ phản thân cách 3 - Đại từ quan hệ ở các cách - Giới từ chỉ nguyên nhân: wegen - Từ chỉ lý do, hạn định, phương thức, không gian, ví dụ: aus, auβer, ohne,... - Giới từ chỉ thời gian: seit, vor, ab, während, bis,... - Biến đổi hình thái tính từ - Thì quá khứ III (Plusquamperfekt) - Thì tương lai I (Futur I) - Thức giả định II (Konjunktiv II) - Thể bị động |
- Văn hóa và Xã hội (Kultur und Gesellschaft) | - Ẩm thực - Danh lam thắng cảnh - Các hoạt động giải trí | ||
- Giáo dục và Đào tạo (Bildung und Ausbildung) | - Hoạt động ở trường - Nghề nghiệp và thông tin việc làm, bằng cấp, chứng chỉ, v.v. - Hoạt động ngoại khóa, v.v. | ||
- Công nghệ và Truyền thông (Technologie und Medien) | - Máy vi tính - Ti vi - Điện thoại, v.v. | ||
- Thiên nhiên (Natur) | - Thời tiết - Môi trường - Cây cối, v.v. |
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
Phương pháp giáo dục chủ đạo trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức là đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp cho phép sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh, vào khả năng sử dụng các quy tắc ngữ pháp để tạo ra các ngôn bản phù hợp với tình huống giao tiếp. Đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp có những điểm tương đồng với đường hướng lấy người học làm trung tâm trong giáo dục học. Hai đường hướng chủ đạo này quy định lại vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học.
1. Vai trò giáo viên
Trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp, giáo viên đảm nhiệm nhiều vai trò, trong đó bốn vai trò sau đây được cho là nổi bật: (i) người dạy học và nhà giáo dục, (ii) người cố vấn; (iii) người tham gia vào quá trình học tập; (iv) người học và người nghiên cứu.
Với vai trò là người dạy học và nhà giáo dục, giáo viên giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Đức, giáo dục học sinh trở thành những công dân tốt, có trách nhiệm.
Với vai trò là người cố vấn, giáo viên là người tạo điều kiện cho quá trình giao tiếp giữa học sinh với nhau trong lớp học, giữa học sinh với sách giáo khoa và với các nguồn học liệu khác. Là cố vấn cho quá trình học tập, giáo viên sẽ giúp cho bản thân hiểu được nhu cầu, sở thích của học sinh và những gì học sinh có thể tự làm được để chuyển giao một số nhiệm vụ cho học sinh tự quản; khuyến khích học sinh thể hiện nguyện vọng, mong muốn của mình để qua đó phát huy được vai trò chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập; hướng sự tham gia tích cực của học sinh vào những mục tiêu thực tế nhất trong khi học tiếng Đức để đạt hiệu quả cao trong học tập, đặc biệt giúp họ có được phương pháp học tập và rèn luyện phù hợp.
Với vai trò là người tham gia vào quá trình học tập, giáo viên hoạt động như là một thành viên tham gia vào quá trình học tập ở trên lớp của các nhóm học sinh. Với tư cách vừa là người cố vấn vừa là người cùng tham gia vào quá trình học tập, giáo viên còn đảm nhiệm thêm một vai trò quan trọng nữa, đó là nguồn tham khảo cho học sinh, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập, đặc biệt là những khó khăn về phương pháp học tập, trong thực hành giao tiếp ở trong và ngoài lớp học.
Với vai trò là người học và người nghiên cứu, giáo viên, ở một mức độ nào đó, có điều kiện trở lại vị trí của người học để hiểu và chia sẻ những khó khăn cũng như những trách nhiệm học tập với học sinh. Có thực hiện được vai trò là người học thì giáo viên mới có thể phát huy được vai trò tích cực của học sinh, mới có thể lựa chọn được những phương pháp dạy học phù hợp. Với tư cách là người nghiên cứu, giáo viên có thể đóng góp khả năng và kiến thức của mình vào việc tìm hiểu bản chất của quá trình dạy - học ngoại ngữ, bản chất của giao tiếp trong lớp học, những yếu tố ngôn ngữ, tâm lý và xã hội ảnh hưởng đến quá trình học một ngoại ngữ. Ngoài ra, thông qua nghiên cứu, giáo viên sẽ ý thức được rằng dạy - học là một nhiệm vụ liên nhân (liên chủ thể) - một nhiệm vụ mà cả người dạy và người học đều có trách nhiệm tham gia, trong đó học có vai trò trung tâm, dạy có vai trò tạo điều kiện và mục tiêu học tập chi phối toàn bộ quá trình dạy - học. Với tư cách là người nghiên cứu, giáo viên có ý thức dành thời gian để tìm hiểu thêm các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy và học, đặc biệt cần nghiên cứu thật kỹ Khung tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ để tận dụng được những gợi ý phù hợp về phương pháp phát triển năng lực tiếng và năng lực giao tiếp liên văn hóa cho học sinh, đó là ngoài việc tập trung vào 5 kỹ năng như nghe/nhìn, đọc, viết, nói (hội thoại), nói (độc thoại), cần chú trọng đến ‘kỹ năng chuyển ngữ chức năng’ (thuật ngữ bằng tiếng Đức: Sprachmittlung; bằng tiếng Anh: Mediation), bởi vì nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy là ‘kỹ năng chuyển ngữ chức năng’ thực sự hiệu quả để rèn luyện năng lực tạo ngôn bản (text production) và tái tạo ngôn bản (text reproduction) trong giao tiếp liên ngữ và liên văn hóa cho học sinh.
Những vai trò nêu trên đòi hỏi giáo viên có trách nhiệm (i) xây dựng ý thức học tập cho học sinh, (ii) giúp học sinh ý thức được trách nhiệm của mình với tư cách là những người học và về mục đích học tập của mình, (iii) giúp học sinh lựa chọn các phương pháp học tập phù hợp, (iv) giúp học sinh có quan niệm toàn diện về thế nào là biết một ngoại ngữ. Khía cạnh thứ nhất liên quan đến việc xây dựng động cơ học ngoại ngữ đúng đắn cho học sinh, khuyến khích học sinh cố gắng trong học tập và có thái độ phù hợp đối với việc học tiếng Đức. Khía cạnh thứ hai bao gồm việc giúp học sinh phát triển sự hiểu biết của mình về mục đích việc học tiếng Đức, trên cơ sở đó đề ra những mục tiêu phù hợp trong từng giai đoạn học tập. Khía cạnh thứ ba liên quan đến việc giúp học sinh xây dựng phong cách hay phương pháp học đúng đắn, có các chiến lược học tập phù hợp để đạt kết quả học tập cao nhất và các hoạt động khác nhau để thúc đẩy quá trình học tập trên lớp cũng như ở ngoài lớp. Khía cạnh thứ tư yêu cầu giáo viên, thông qua giảng dạy, giúp học sinh hiểu được khái niệm “thế nào là biết một ngoại ngữ”, nghĩa là ngôn ngữ được sử dụng như thế nào trong các tình huống giao tiếp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Vai trò học sinh
Trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp, học sinh phải được tạo điều kiện tối đa để thực sự trở thành (i) người đàm phán tích cực và có hiệu quả với chính mình trong quá trình học tập, (ii) người đàm phán tích cực và có hiệu quả với các thành viên trong nhóm và trong lớp học, (iii) người tham gia vào môi trường cộng tác dạy - học.
Người học ngoại ngữ trong thời đại công nghiệp 4.0 không chỉ là người thu nhận kiến thức từ người dạy và từ sách vở, mà quan trọng hơn, còn phải là người biết cách học như thế nào. Học sinh có những nhu cầu và mục đích học tiếng Đức rất khác nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thường xuyên điều chỉnh kế hoạch của mình cho phù hợp với những mục tiêu của môn học. Kiến thức thường xuyên được định nghĩa lại khi học sinh học được nhiều hơn, và trong quá trình xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình, học sinh có thể nhận ra rằng các chiến lược học tập trước đó có thể không còn phù hợp và có thể bị thay thế bằng các chiến lược học tập mới phù hợp hơn. Quá trình điều chỉnh này được gọi là quá trình đàm phán với chính mình trong quá trình học tập.
Học không hoàn toàn là một hoạt động cá nhân mà nó diễn ra trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, trong đó sự tương tác giữa những học sinh với nhau có vai trò quan trọng trong việc thu nhận kiến thức và phát triển các kĩ năng giao tiếp tiếng Đức. Thực tế này đòi hỏi học sinh phải đảm nhiệm vai trò của người cùng đàm phán với các thành viên trong nhóm và trong lớp học.
Vì dạy - học là một hoạt động không thể tách rời nhau, cho nên học sinh trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp còn phải đảm nhiệm thêm một vai trò quan trọng nữa, đó là người tham gia vào môi trường cộng tác dạy - học. Với vai trò này, học sinh hoạt động như là người đàm phán với giáo viên, cung cấp cho giáo viên những thông tin về bản thân mình như trình độ, khó khăn, thuận lợi, nhu cầu, mong muốn của cá nhân về môn học và những thông tin phản hồi về những nội dung trong sách giáo khoa và phương pháp dạy học của giáo viên,... để giáo viên hiểu có cơ sở điều chỉnh cách ứng xử của bản thân đối với học sinh, điều chỉnh nội dung, tiến độ, phương pháp dạy học, v.v.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
Kiểm tra, đánh giá là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học nhằm cung cấp thông tin phản hồi về năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức mà học sinh đạt được trong quá trình cũng như tại thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập. Điều này góp phần khuyến khích và định hướng học sinh trong quá trình học tập, giúp giáo viên và nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh, qua đó điều chỉnh việc dạy học một cách hiệu quả ở các cấp học.
Việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh phải bám sát mục tiêu và nội dung dạy học của Chương trình, dựa trên yêu cầu cần đạt đối với các kĩ năng giao tiếp ở từng cấp lớp, hướng tới việc giúp học sinh đạt được các bậc quy định về năng lực giao tiếp khi kết thúc các cấp Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục thông qua các hoạt động dạy học trên lớp. Trong quá trình dạy học, cần chú ý ưu tiên đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh và giáo viên theo dõi tiến độ thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong Chương trình. Việc đánh giá định kỳ được thực hiện vào các thời điểm ấn định trong năm học để đánh giá mức độ đạt so với yêu cầu cần đạt đã được quy định cho mỗi cấp lớp. Việc đánh giá cuối cấp Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông phải dựa vào yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể là bậc 1 đối với Tiểu học, bậc 2 đối với Trung học cơ sở và bậc 3 đối với Trung học phổ thông.
Việc đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác nhau như định lượng, định tính và kết hợp giữa định lượng và định tính trong cả quá trình học tập, kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học sinh và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (hội thoại, độc thoại) và kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phân bổ thời lượng dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức được dạy từ lớp 3 đến lớp 12 và tuân thủ các quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời lượng dạy học môn học, cụ thể như sau:
Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông | Tổng số | |||||||
Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | Lớp 6 | Lớp 7 | Lớp 8 | Lớp 9 | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 | |
140 tiết | 140 tiết | 140 tiết | 105 tiết | 105 tiết | 105 tiết | 105 tiết | 105 tiết | 105 tiết | 105 tiết | |
420 tiết | 420 tiết | 315 tiết | 1.155 tiết |
2. Điều kiện thực hiện Chương trình
Để việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức đạt hiệu quả, cần bảo đảm các điều kiện cơ bản sau:
2.1. Giáo viên
- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên để thực hiện đủ số tiết học theo kế hoạch dạy học ở trường phổ thông. Giáo viên phải đạt chuẩn năng lực tiếng Đức và năng lực sư phạm phù hợp với cấp học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giáo viên phải được tập huấn đầy đủ để triển khai Chương trình này. Đối với giáo viên đã đạt chuẩn nghiệp vụ, công tác bồi dưỡng giáo viên cần được tổ chức thường xuyên để thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học do Chương trình quy định. Giáo viên cần được tập huấn về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong dạy học.
- Giáo viên cần được bồi dưỡng năng lực đánh giá sách giáo khoa, tài liệu dạy học nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra quy định cho mỗi cấp học.
- Các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Tiếng Đức cần tham khảo Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức để đảm bảo chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát với yêu cầu thực tế.
- Cần tạo điều kiện bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực thiết kế các hoạt động đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ phù hợp, hỗ trợ học sinh phát triển năng lực giao tiếp theo các cấp độ của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
2.2. Cơ sở vật chất
- Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về sách giáo khoa, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Những trường có điều kiện cần nối mạng Internet, trang bị máy tính, màn hình và đầu chiếu, phần mềm dạy học tiếng Đức; khuyến khích sử dụng thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ việc dạy học tiếng Đức.
- Số lượng học sinh cho một lớp học không vượt quá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Định hướng phát triển một số năng lực chung
3.1. Phương pháp học tập
Có phương pháp học tập tốt sẽ giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức một cách hiệu quả. Học sinh cần hình thành một số phương pháp học tập cơ bản như: cách xác định mục tiêu và kế hoạch học tập, cách luyện tập các kĩ năng giao tiếp và học kiến thức ngôn ngữ, cách sử dụng tài liệu học tập và học liệu điện tử, cách thức tham gia tích cực và chủ động vào các hoạt động học tập tương tác, tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động, kế hoạch học tập của bản thân.
Học sinh lựa chọn các phương pháp học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm và điều kiện học tập của cá nhân. Các phương pháp học tập phù hợp giúp học sinh học tập tích cực và có hiệu quả, trở thành những người học có khả năng tự học một cách độc lập trong tương lai.
3.2. Thói quen học tập suốt đời
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ. Toàn cầu hóa vừa tạo ra những cơ hội, vừa đặt ra những thách thức đối với mỗi quốc gia, mỗi cá nhân. Để có thể cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu, học sinh cần liên tục phát triển năng lực cập nhật kiến thức và kĩ năng của mình. Việc học tập không dừng lại khi học sinh tốt nghiệp phổ thông mà vẫn tiếp tục để phục vụ cho những định hướng nghề nghiệp khác nhau. Do đó, Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức cần tạo lập cho học sinh những phương pháp học tập phù hợp, từng bước định hướng và hình thành cho học sinh thói quen học tập suốt đời.
Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức giúp học sinh phát triển các kĩ năng và năng lực cần thiết để tận dụng các cơ hội từ giáo dục chính quy và không chính quy nhằm đáp ứng các nhu cầu học tập cá nhân. Cùng với việc giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tự đánh giá những kiến thức và kĩ năng của bản thân để định hướng phát triển trong tương lai, Chương trình cần trang bị cho học sinh nền tảng vững để hình thành và phát triển các kĩ năng học tập độc lập, kỹ năng tự học để phát triển nghề nghiệp bản thân và qua đó đóng góp vào sự ổn định, phát triển của xã hội.
4. Biên soạn và sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
Chương trình là cơ sở để triển khai biên soạn, lựa chọn sách giáo khoa môn Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1 và các tài liệu tham khảo đi kèm.
Ngữ liệu được sử dụng trong sách giáo khoa môn Tiếng Đức có thể được lấy từ nhiều nguồn văn bản khác nhau và cần được trích dẫn nguồn đầy đủ theo quy định. Yêu cầu ngôn ngữ chuẩn mực, nội dung phù hợp với đối tượng dạy học và quan điểm, chính sách của Nhà nước Việt Nam, không có sắc thái phân biệt, kỳ thị chủng tộc, vùng miền, giới tính, v.v.
Hạt nhân của đơn vị bài học là các chủ đề giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp liên văn hóa xoay quanh các chủ điểm đề xuất trong Chương trình. Các chuyên gia viết sách giáo khoa có thể cân nhắc bổ sung, điều chỉnh chủ điểm, chủ đề cho phù hợp.
Hệ thống bài tập được thiết kế đan xen có trọng điểm từ đơn giản đến phức tạp theo những loại hình như: bài tập mô phỏng, sao chép, bài tập nhận thức và bài tập mang tính giao tiếp, v.v.
Với mỗi bài học cần có bài đọc thêm và các dạng bài tập mở giúp học sinh mở rộng vốn từ vựng, phát huy tính sáng tạo, học phương pháp học tập và rèn luyện năng lực tự học.
Sách giáo khoa cần thiết kế phù hợp với lứa tuổi học sinh, có hình ảnh, đĩa CD/VCD đi kèm phù hợp với nội dung bài học, hình thức sinh động.
5. Khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu
Trong quá trình thực hiện Chương trình, ngoài sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên được sử dụng chính thức, nên tham khảo các tài liệu dạy học cập nhật ở trình độ tương đương, phù hợp với mục tiêu, nội dung của Chương trình được xuất bản trong và ngoài nước (ở các quốc gia nói tiếng Đức) dưới dạng ấn bản cứng hoặc bản mềm. Các tài liệu tham khảo phải sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, nội dung phù hợp với đối tượng dạy học và quan điểm, chính sách của Nhà nước Việt Nam.
Văn bản có file đính kèm, mời các bạn tải file về.
Trên đây là nội dung chi tiết của Quyết định 712/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.