Soạn bài Ca Huế ngắn gọn
Soạn Văn 7 bài Ca Huế
Soạn bài Ca Huế ngắn gọn hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK Ngữ văn 7 tập 1 Cánh diều một cách ngắn gọn, giúp các em dễ dàng ghi nhớ bài học, từ đó có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi đến lớp. Sau đây mời các em tham khảo chi tiết.
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Ca Huế trên sông Hương là một hình thức sinh hoạt nghệ thuật độc đáo của người dân Cố đô được lưu giữ và phát triển qua hàng trăm năm. Ca Huế được chia thành hai điệu chính, điệu Bắc và điệu Nam. Điệu Bắc thì trang trọng vui tươi, âm sắc trong sáng rộn rã như cổ bản, long ngâm, hành vân, long điệp... Điệu Nam thì trữ tình sâu lắng xen lẫn cái da diết bi thương thổn thức như nam bình, tương tư khúc... Ngoài hai điệu chính, ca Huế còn có nhiều hơi nhạc như thương, ai, xuân, thiền... để diễn tả những cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau khi thể hiện.
2. Đọc hiểu
Nội dung chính
Văn bản giúp người đọc hiểu được nguồn gốc, môi trường và giá trị của ca Huế, đồng thời giúp người đọc hiểu được các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
- Môi trường diễn xướng: không gian hẹp
- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời
- Số lượng người trình diễn: 8-10 người (trong đó, số lượng nhạc công: 5-6 người)
- Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển
Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
|
Biểu diễn truyền thống |
Biểu diễn cho du khách |
|
Người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài nghệ biểu diễn của nhau |
Có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân |
|
Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế |
Mới xuất hiện trong khoảng nửa cuối thế kì XX, là loại hình biểu diễn ca Huế trong các hội làng, cưới hỏi và sau này phổ biến trong phục vụ du lịch trên sông Hương |
Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
Thông tin chính: giá trị của ca Huế
Câu 1 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
Giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương
Câu 2 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
- Phần (1) nói về nguồn gốc của ca Huế
- Phần (2) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế
- Phần (3) nêu giá trị
Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
|
Nội dung hoạt động |
Quy định, luật lệ |
|
Môi trường diễn xướng |
Không gian hẹp |
|
Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế |
Khoảng từ 8 đến 10 người |
|
Số lượng người nghe ca Huế |
Hạn chế |
|
Số lượng nhạc công |
Khoảng từ 5 đến 6 người |
|
Số lượng nhạc cụ |
4 hoặc 5 nhạc cụ |
|
Phong cách biểu diễn |
Biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách |
Câu 4 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
Câu: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”.
Câu 5 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật, theo thời gian đã dần được dân gian hóa để có điều kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng. Môi trường diễn xướng của ca Huế thường trong không gian hẹp. Số lượng người trình diễn khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Số lượng nhạc cụ sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc trong dàn ngũ tuyệt, tứ tuyệt cổ điển. Ca Huế biểu diễn bằng hai phong cách: biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2015.
Câu 6 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trả lời:
- Dân ca Quan họ là một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam, được hình thành và phát triển ở vùng văn hóa Kinh Bắc xưa.
- Trang phục quan họ bao gồm: trang phục của các liền anh, liền chị.
+ Liền anh mặc áo dài 5 thân, cổ đứng, có lá sen, viền tà, gấu to, dài tới quá đầu gối, thường bên trong mặc một hoặc hai áo cánh, sau đó đến hai áo dài.
+ Trang phục liền chị thường được gọi là “áo mớ ba mớ bảy”, nghĩa là có thể mặc ba áo dài lồng vào nhau (mớ ba) hoặc bảy áo dài lồng vào nhau (mớ bảy); bên trong mặc chiếc yếm cổ xẻ (dùng cho trung niên) và yếm cổ viền (dùng cho thanh nữ), ngoài cùng là những lượt áo dài năm thân.
- Văn hóa quan họ là cách ứng xử thật khéo léo, tế nhị, kín đáo và mang đầy ý nghĩa như các làn điệu mời nước, mời trầu thật chân tình, nồng thắm mỗi khi có khách đến chơi nhà.
- Ngày 30 tháng 9 năm 2009. tại kỳ họp lần thứ tư của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn họa phi vật thể, Dân ca quan họ đã được ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.