Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài lớp 12: Ôn tập nghị luận xã hội

Soạn bài lớp 12: Ôn tập nghị luận xã hội giúp các bạn củng cố kiến thức về các dạng bài nghị luận xã hôi: nghị luận về một tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện tượng đời sống. Mời quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo để có tiết học hiệu quả.

I. Khái niệm nghị luận xã hội

  • Nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng – sai, cái tốt – xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào đời sống.
  • Gồm có hai dạng:
    • Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
    • Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

II. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

1. Khái niệm: quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời. Bao gồm:

  • Lí tưởng (lẽ sống)
  • Cách sống
  • Hoạt động sống
  • Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ: tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè…

2. Hai dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường gặp

- Dạng đề trong đó tư tưởng, đạo lí được nói tới một cách trực tiếp

Ví dụ:

  • Đề 1: Suy nghĩ của anh/chị về đức tính hy sinh.
  • Đề 2: Trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề:Sự tự tin của con người trong cuộc sống.

- Dạng đề trong đó tư tưởng, đạo lí được nói tới một cách gián tiếp: Ở dạng đề này, vấn đề tư tưởng, đạo lí được ẩn trong một câu tục ngữ, một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện, một văn bản ngắn…

Ví dụ:

  • Đ1: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về câu nói sau đây của nhà văn Nga Lep Tôn-xtôi: “Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống”.
  • Đề 2: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói sau: “Một trong những tổn thất không có gì bù đắp được là tổn thất về thời gian”.

3. Kĩ năng làm văn nghị luận.

a. Phân tích đề

  • Đọc kĩ đề, chú ý từ ngữ quan trọng, những khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng. Chia vế, ngăn đoạn, tìm mối tương quan giữa các vế.
  • Xác định ba yêu cầu:
    • Yêu cầu về nội dung: Vấn đề nghị luận là gì? Có bao nhiêu ý cần triển khai? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
    • Yêu cầu về hình thức: Cần kết hợp các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
    • Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: đời sống văn học, đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn).

b. Lập dàn ý

  • Nội dung luận đề cần được triển khai thành hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng.
  • Cần sắp xếp các ý thành hệ thống chặt chẽ và bao quát nội dung.
  • Cần chú ý các bước cơ bản của bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí:
    • Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
    • Phân tích, chứng minh những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
    • Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.

c. Tiến hành viết bài văn

d. Đọc lại và sửa chữa để hoàn chỉnh bài viết

4. Một số đề bài và cách giải

Đề 1: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: Thất bại là mẹ thành công.

Ý 1. Giải thích

Câu nói hàm chứa triết lý sống, cách sống mạnh mẽ: thất bại không được nản lòng, sau mỗi lần thất bại giúp ta tiến đến thành công

Ý 2. Phân tích, Chứng minh

  • Trong cuộc đời mỗi con người, ai mà không có lần thất bại trong công việc, nhưng dừng vì thất bại (dù tới vài lần liên tiếp) mà nản lòng.
  • Có thất bại rồi mới có kinh nghiệm và rút ra bài học sau mỗi lần thất bại để sửa đổi lại lối suy nghĩ, cách làm việc và từ đó giúp ta tiến gần đến sự thành công.
  • Có được những thành công trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất bại (có thể lấy dẫn chứng từ cuộc đời của các nhà khoa học, các nhân vật trong các tác phẩm văn học…)

Ý 3. Bình luận

  • Câu nói bao hàm một nhân sinh quan tích cực, một lời khuyên đúng đắn: sống mạnh mẽ, lạc quan và luôn có niềm tin vào mục đích sống tốt đẹp.
  • Ý kiến riêng của cá nhân về ý nghĩa của câu nói (Thí sinh có sự lí giải khác nhau nhưng cần lôgic và có sức thuyết phục).

Đề 2: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp: Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào.

Gợi ý

* Ý 1. Giải thích câu ngạn ngữ

  • Học hành là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết của mỗi người.
  • Rễ đắng và quả ngọt là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả học tập.

=> Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về quy luật của học vấn và vai trò quan trọng của việc học hành đối với mỗi người.

* Ý 2. Phân tích, Chứng minh câu ngạn ngữ.

  • Học hành có những chùm rễ đắng cay: tốn thời gian, công sức ; bị quở mắng; thi hỏng…Quá trình học tập có những khó khăn, gian nan, vất vả.
  • Vị ngọt của quả tri thức: niềm vui, niềm tự hào của gia đình; những khát vọng mới mẻ, sự thành công của bản thân trên con đường lập nghiệp.
  • Chấp nhận đắng cay giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu dài. (Lấy dẫn chứng từ cuộc đời của các nhà văn, nhà khoa học…)

* Ý 3. Bình luận câu ngạn ngữ

  • Bài học tư tưởng:
    • Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực: nhận thức được quá trình chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh, chủ động vượt qua khó khăn để thu nhận được thành quả tốt đẹp trong học tập.
    • Trong thực tế, nhiều người lười biếng không chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng cho đời.
  • Bài học hành động: (Học sinh có sự lí giải khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục cao)

Đề 3: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của nhà văn Ban-dắc: Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở nên mạnh mẽ.

Gợi ý

* Ý 1. Giải thích ý kiến

  • Công nhận cái yếu của mình tức là con người có đủ dũng cảm, trung thực vànăng lực nhận thức để kiểm điểm bản thân một cách khách quan, toàn diện.
  • Điều ấy giúp con người có nghị lực, trưởng thành “trở nên mạnh mẽ”

* Ý 2. Phân tích, Chứng minh ý kiến

  • Trong mỗi con người, ai cũng có những thế mạnh và yếu.
  • Con người sẽ trở nên mạnh mẽ khi nhận thức, kiểm điểm bản thân một cách nghiêm túc, trung thực
  • Vấn đề này đã được chứng minh trong thực tiễn cuộc sống ở nhiều lĩnh vực, trong những hoàn cảnh khác nhau (đưa dẫn chứng cụ thể)

* Ý 3. Bình luận ý kiến

  • Bài học tư tưởng:
    • Vấn đề đặt ra đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa định hướng cho con người trong nhận thức, lối sống.
    • Khi công nhận cái yếu của bản thân, cá nhân không tự cao, tự đại, biết ứng xử một cách khiêm tốn, đúng mực; biết nhìn nhận mọi người xung quanh một cách khách quan, đúng đắn; biết học tập vươn lên.
    • Đây không phải chỉ là vấn đề đặt ra với cá nhân mà còn có ý nghĩa với cả tập thể, quốc gia, dân tộc.
  • Bài học hành động: liên hệ bản thân (Học sinh có sự lí giải khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục cao)

Đề 4: Điều gì có thể theo đuổi suốt cuộc đời” – Khổng Tử đáp: “Chỉ có lượng thứ mà thôi”.

Từ những câu trả lời trên, anh/chị hãy trình bày trong một đoạn văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của mình về sự lượng thứ, lòng khoan dung trong cuộc sống của mỗi con người.

Gợi ý

* Ý 1. Giải thích

Lời đáp của Khổng Tử cho thấy sự lượng thứ, khoan dung chính là cách ứng xử độ lượng, vị tha, biết hy sinh, nhường nhịn đối với người khác, biết bỏ qua những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hoặc cho xã hội.

* Ý 2. Phân tích, Chứng minh

  • Nhờ có lượng thứ, khoan dung làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp, con người sống gần gũi đáng yêu hơn. (đưa dẫn chứng minh họa)
  • Song lượng thứ, khoan dung cũng không phải là sự đồng nhất với nhu nhược hoặc bao che, dung túng, đồng tình với những khuyết điểm của người khác.

* Ý 3. Bình luận

  • Lượng thứ, khoan dung là một phẩm chất cao đẹp, một ứng xử cao thượng cần được thực hiện và ca ngợi.
  • Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, nhiều người trở nên vô cảm, dửng dưng thiếu trách nhiệm và quên đi những truyền thống đạo lí tốt đẹp. Những con người ấy cần bị lên án.
  • Mỗi học sinh cần phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ văn hóa, tri thức để có sự hiểu biết phong phú, biết sống vị tha, bao dung hơn. Tích cực thực hành và bồi đắp lẽ sống khoan dung, sự lượng thứ từ những việc nhỏ xung quanh mình, với những người thân của mình;tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng, xã hội.

III. Nghị luận về hiện tượng đời sống

1. Khái niệm

  • Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội.
  • Thông thường, những hiện tượng mà đề bài đề cập tới thường là những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội.
  • Không chỉ đề cập đến những hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống, kiểu bài nghị luận này còn đề cập đến những hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.

2. Cách làm

Để triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, học sinh cần theo các bước sau:

  • Giải thích, nêu thực trạng của hiện tượng.
  • Phân tích: nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng.
  • Biện pháp, khắc phục hoặc giải pháp cho sự phát triển của hiện tượng.

3. Một số đề bài và cách giải

Đề 1: Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Làm thế nào để giữ môi trường sống của chúng ta ngày càng sạch đẹp?

Gợi ý

* Ý 1. Giải thích môi trường sạch đẹp.

  • Môi trường sống bao gồm môi trường không khí, đất, nước.
  • Môi trường sạch đẹp là môi trường không bị ô nhiễm, có sự hài hòa, vẻ mĩ quan cao.
  • Vai trò của môi trường sạch đẹp: tránh bệnh tật, có lợi cho sức khỏe…

* Ý 2. Môi trường sống sạch đẹp đang bị thu hẹp, nguyên nhân và hậu quả:

Thực trạng và nguyên nhân:

  • Hiện nay chúng ta phải đối mặt với tình trạng nguồn nước, không khí đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng vì sự vô trách nhiệm của con người.
  • Rừng trên thế giới và ở nước ta đã bị khai thác, đốt phá quá mức, đang bị hủy hoại nghiêm trọng.
  • Rác thải và xử lí nước thải ở mức báo động cao về độ an toàn vệ sinh.

Hậu quả:

  • Môi trường bị ô nhiễm, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của con người. Bệnh dịch dễ phát sinh, hiện tượng căng thẳng mỏi mệt do môi trường gia tăng.
  • Môi trường ô nhiễm làm xấu tổng thể mĩ quan, làm suy giảm sự phát triển kinh tế-xã hội…

* Ý 3. Giải pháp bảo vệ môi trường sống sạch đẹp.

Đối với xã hội:

  • Khai thác tài nguyên thiên nhiên phải hợp lí. Không làm ô nhiễm các nguồn nước, không khí, không làm ảnh hưởng xấu đến bầu khí quyển bảo vệ trái đất.
  • Cần có phương án bảo vệ các loài thú, đặc biệt là các loài đang đứng trước nguy cơ diệt vong. Tích cực tu bổ làm phong phú thêm thiên nhiên (trồng cây, gây rừng)
  • Khi xây dựng nhà ở, nhà máy, cơ sở sản xuất cần tôn trọng và thực hiện đúng các yêu cầu đối với việc bảo vệ môi trường và xử lí tích cực nguồn khói thải, nước thải, chất thải công nghiệp.

Đối với cá nhân:

  • Cần có những hành động thiết thực làm cho môi trường sống ngày càng sạch đẹp.
  • Mỗi học sinh phải luôn ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp, không xả rác bừa bãi ra sân trường và lớp học, thường xuyên tham gia các hoạt động trồng cây xanh do nhà trường và địa phương tổ chức.

Đề 2: Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về nạn bạo hành trong xã hội.

Gợi ý

* Ý 1. Giải thích, nêu thực trạng hiện tượng

  • Nạn bạo hành: sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác, đang trở thành phổ biến hiện nay.
  • Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã hội. Nạn bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, công sở…

* Ý 2. Nguyên nhân của hiện tượng:

  • Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người.
  • Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực (nhất là đối với tầng lớp thanh thiếu niên).
  • Do áp lực cuộc sống.
  • Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.

* Ý 3. Tác hại của hiện tượng

  • Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người.
  • Làm ảnh hưởng đến tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ.

* Ý 4. Đề xuất giải pháp

  • Cần lên án đối với nạn bạo hành.
  • Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo hành.
  • Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành.

IV. Một số dàn ý chi tiết văn nghị luận xã hội

Dàn ý Nghị luận xã hội về câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng

2. Thân bài

a. Giải thích

Lí tưởng sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả.

Lí tưởng sống của mỗi con người sẽ là kim chỉ nam điều khiển suy nghĩ, hành động của họ. Mỗi con người hãy sống và suy nghĩ tích cực, hướng đến những điều tốt đẹp để cuộc sống này ý nghĩa hơn.

b. Phân tích

• Biểu hiện của người có lí tưởng sống

Biết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống của mình, nỗ lực hết sức để mong muốn đạt được những thành tựu cho riêng mình.

Khi vấp ngã không chán nản, buông xuôi mà tìm cách đứng dậy sau vấp ngã để đi tiếp con đường mình đã chọn.

Biết yêu thương những người xung quanh, luôn muốn lan tỏa những thông điệp tích cực ra xã hội, làm cho xã hội này tốt đẹp hơn.

• Lợi ích của lí tưởng sống

Mang đến cho con người những thành quả sau bao nỗ lực, cố gắng.

Giúp chúng ta tôi luyện những phẩm chất quý giá: chăm chỉ, cần cù, lạc quan.

Khiến chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập theo.

c. Chứng minh

Học sinh lấy dẫn chứng về những người sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu được nhiều người biết đến.

d. Phản đề

Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ trích.

3. Kết bài

Khái quát lại ý nghĩa câu nói Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

Dàn ý nghị luận xã hội về hiện tượng tiêu cực trong thi cử

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng tiêu cực trong thi cử.

2. Thân bài

a. Hiện trạng

Trong những kì thi, những giờ kiểm tra xảy ra rất nhiều trường hợp các em học sinh giấu tài liệu mang vào phòng thi để chép bài.

Học sinh lén lút bàn luận, trao đổi bài khi giám thị không để ý.

Nghiêm trọng hơn có những trường hợp học sinh mang thiết bị công nghệ cao như điện thoại, tai nghe không dây,… để tra cứu đáp án.

b. Nguyên nhân

Chủ quan: các em học sinh lười học, không có ý thức học tập nhưng vẫn muốn được điểm cao hoặc bị bệnh thành tích.

Khách quan: đề thi dài và khó, thầy cô và gia đình tạo áp lực về thành tích,…

c. Hậu quả

Tạo thói quen xấu, đức tính xấu cho các em, ảnh hưởng đến quá trình làm người của các em.

Các em không nắm vững kiến thức bài học.

d. Giải pháp khắc phục

Bản thân mỗi người học sinh cần phải tự có ý thức học tập, thực hiện nghiêm túc nội quy thi cử, không gian lận trong thi cử.

Gia đình cần dạy dỗ các em đức tính trung thực, không tạo áp lực cho các em và không đặt nặng bệnh thành tích.

Nhà trường cần đưa ra đề thi hợp lí, phổ biến nội quy thi cử và xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm để răn đe.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

-------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em bài Soạn bài lớp 12: Ôn tập nghị luận xã hội. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Để học tốt Địa lý 12, Giải Toán 12 nâng cao, Tiếng Anh lớp 12 mới, Môn Vật lý 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em học tập thật tốt.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
3
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn bài lớp 12

    Xem thêm