Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 tuần 14: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật

Tập làm văn lớp 4: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 14: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật là lời giải phần Tập làm văn VBT Tiếng Việt 4 trang 103 cho các em học sinh tham khảo luyện tập các dạng bài tập bước đầu làm quen với văn miêu tả. Mời các em cùng tham khảo.

<< Bài trước: Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 14: Dùng câu hỏi vào mục đích khác

Hướng dẫn giải phần Tập làm văn Vở BT Tiếng Việt 4 tuần 14

I - Nhận xét

Câu 1. Đọc bài văn Cái cối tân (Tiếng Việt 4, tập một, trang 143 - 144), trả lời các câu hỏi sau:

Cái cối tân

Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống.

U gọi nó là cái cối tân. Cái vành, cái áo đểu làm bằng nan tre. Hai cái tai nó bằng tre già màu nâu. Mỗi tai có một cái lỗ tròn xoe. Lúc nào, tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng, cối có hai hàm răng bằng gỗ dẽ. U gọi là dăm. Răng nó nhiều, ken vào nhau. Vậy nên, người ta nói “chật như nêm cối”. Nói đến cối lại phải nói được cần. Cái cần dài bằng tre đực vàng óng. Đầu cần là củ tre, có cái chốt. Cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, móc vào tai cối. Từ chỗ tay cầm có cái thừng buộc vào xà nhà. Đẩy đi kéo lại, cối kêu ù ù.

Chọn được ngày lành tháng tốt, U đong một gánh thóc vàng ươm về. Đổ vào lòng cối, u xay thử. Từ xung quanh cối, gạo lẫn trấu chảy xuống vành rào như mưa. U vốc ra một nắm, tãi ra, thổi phù phù. Cả vốc gạo chỉ lỏi một vài hạt thóc, U gật đầu nói: “Cối tuy mới, chửa thuần nhưng mà nó xay được thế này là nhất đấy!” Cứ thế ngày lại ngày qua, đêm đêm tôi xay lúa với U. Đêm đêm tiếng cối ù ù vui cả xóm...

Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi - cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa... - tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói: “Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì. Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi...”

theo Duy Khán

a) Bài văn tả cái gì? .......................

b) Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói điều gì? Cách mở bài, kết bài giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?

Phần

Từ .... đến ....

Nói điều gì?

Giống cách mở bài, kết bài nào đã học

Mở bài

.................

.................

.................

Kết bài

.................

.................

.................

c) Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào?

- Tả hình dáng: - Vành cối, áo cối

- Hai tai cối

- Tả công dụng: - Đổ thóc vào cối

Câu 2. Theo em, khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì?

II - Luyện tập

Đọc phần thân bài của Bài văn tả cái trống trường (Tiếng Việt 4, tập một, trang 145), thực hiện các yêu cầu sau:

Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ. Mình anh ta được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại hai đầu. Ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng. Hai đầu trống bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

Sáng sáng đi học tới gần trường, nghe thấy tiếng ồm ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng!” là chúng tôi rảo bước cho kịp giờ học. Vào những lúc tập thể dục, anh trống lại “cầm càng” cho chúng tôi theo nhịp “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” đều đặn. Khi anh ta”xả hơi” một hồi dài là lúc chúng tôi cũng được “xả hơi” sau một buổi học.

a) Viết lại câu văn tả bao quát cái trống

b) Viết tên các bộ phận của cái trống được miêu tả

c) Viết lại những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống

Viết thêm phần mở bài

Viết thêm phần kết bài

Đáp án phần Tập làm văn Vở BT Tiếng Việt 4 tuần 14 trang 103

I - Nhận xét

Câu 1. Đọc bài văn Cái cối tân (Tiếng Việt 4, tập một, trang 143 - 144), trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn tả cái cối.

b) Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói điểu gì? Cách mở bài, kết bài giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?

Phần

Từ... đến...

Nói điều gì?

Giống cách mở bài, kết bài nào đã học

Mở bài

từ Cái cối xinh xinh đến nhà trống.

Nói lên sự xuất hiện của cái cối.

Giống cách mở bài trực tiếp.

Kết bài

từ Cái cối xay cũng như đến từng bước anh đi....

Nói lên tình cảm thân thiết giữa các đồ vật trong nhà.

Giống như cách kết bài mở rộng

c) Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào?

Tả hình dáng:

- cái vành cối, cái áo

- hai cái tai, cái lỗ tai

- hàm răng cối

- dăm cối, cần cối

- cái chốt

- cái dây thừng

=> Tả hình dáng theo trình tự từ ngoài vào trong, từ bộ phận lớn đến bộ phận nhỏ, từ phần chính đến phần phụ.

Tả công dụng

- đổ thóc vào cối

- xung quanh cối

- vành cối

- tiếng cối phát ra khi xay (ù ù)

=> Tả công dụng là dùng để xay lúa, sau đó là nói lên niềm vui của tiếng xay lúa.

Câu 2. Theo em, khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì?

Khi tả một đồ vật, trước hết, nên tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật, kết hợp thể hiện tình cảm với đồ vật được tả.

II - Luyện tập

Đọc phần thân bài của bài văn tả cái trống trường (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 145), thực hiện các yêu cầu sau:

a) Viết câu văn tả bao quát cái trống:

Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chê trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.

b) Viết tên các bộ phận của cái trống trống được miêu tả: mình trống, ngang lưng trống, hai đầu

c) Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống:

- Hình dáng: Tròn như cái chum, mình trống được ghép bằng những mảnh gỗ dầu, ngang lưng quấn hai vành đai to như rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; Hai đầu trống bịt kín da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

Âm thanh: Tiếng Ồm Ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng báo hiệu giờ vào lớp, nhịp khắc “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” cho học sinh tập thể dục, “xả hơi” một hồi dài là học sinh dược nghỉ.

Viết thêm phần mở bài

- Trực tiếp: Ở trường em có một vật mà ai cũng yêu quý, đó là chiếc trống trường.

- Gián tiếp: Có lẽ mai này khi lớn lên, rời xa mái trường, mang theo trong trái tim những kỉ niệm thân thương, mang theo tiếng trống trường gắn với tuổi thơ.

Viết thêm phần kết bài

- Mở rộng: Tôi biết, ngoài tôi ra còn có rất nhiều bạn bè cùng trang lứa với tôi, hay những thế hệ học trò trước tôi thậm chí là sau tôi đều không thể quên được chiếc trống trường, không thể quên được hình dáng thân thương và những âm thanh quen thuộc của nó nữa.

- Không mở rộng: Thế là hết một ngày học, chúng tôi tạm biệt mái trường, tạm biệt anh trống, chúng tôi ra về.

Phiếu bài tập cuối tuần 14 lớp 4 có đáp án

- Môn Tiếng Việt: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 14

- Môn Tiếng Anh: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 4 Tuần 14

- Môn Toán:

--------------------------------------------------------------------------------------

>> Bài tiếp Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 15: Chính tả

Ngoài Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 14: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
66 7.309
Sắp xếp theo

    Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 Kết nối

    Xem thêm