Tập làm văn lớp 4: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
Tập làm văn lớp 4: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
Tập làm văn lớp 4: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật là lời giải phần Tập làm văn SGK Tiếng Việt 4 trang 143, 144 có đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật hoàn thiện bài văn miêu tả đồ vật. Mời các em cùng tham khảo.
>> Bài trước: Luyện từ và câu lớp 4: Dùng câu hỏi vào mục đích khác
I. Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật Nhận xét SGK Tiếng Việt 4 trang 143
Câu 1 trang 143 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Cái cối tân
Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống.
U gọi nó là cái cối tân. Cái vành, cái áo đều làm bằng nan tre. Hai cái tai nó bằng tre già màu nâu. Mỗi tai có một cái lỗ tròn xoe. Lúc nào, tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng, cối có hai hàm răng bằng gỗ dẻ. U gọi là dăm. Răng nó nhiều, ken vào nhau. Vậy nên, người ta nói "chật như nêm cối". Nói đến cối lại phải nói đến cần. Cái cần dài bằng tre đực vàng óng. Đầu cần là củ tre, có cái chốt. Cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, móc vào tai cối. Từ chỗ tay cầm có cái thừng buộc vào xà nhà. Đẩy đi kéo lại, cối kêu ù ù.
Chọn được ngày lành tháng tốt, u đong một gánh thóc vàng ươm. Đổ vào lòng cối, u xay thử. Từ xung quanh cối, gạo lẫn trấu chảy xuống vành rào rào như mưa, u vốc ra một nắm, tãi ra, thổi phù phù. Cả vốc gạo chỉ lỏi một vài hạt thóc, u gật đầu nói: "Cối tuy mới, chưa thuần nhưng mà nó xay được thế này là nhất đấy!" Cứ thế ngày lại ngày qua đêm đêm tôi xay lúa với u. Đêm đêm tiếng cối ù ù vui cả xóm...
Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi - cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa... tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói: "Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi..."
- Tân: mới.
- Nêm: mảnh cứng, nhỏ dùng để chêm cho chặt.
- Lỏi: sót lại.
- Chửa: chưa (cách nói ở một số địa phương Bắc Bộ).
- Thuẩn: quen việc.
a) Bài văn tả cái gì?
b) Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói điều gì?
c) Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?
d) Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào?
Trả lời:
Đọc bài văn Cái cối tân và trả lời câu hỏi:
a. Bài văn tả cái cối xay gạo bằng tre.
b. Các phần mở bài, kết bài trong bài Cái cối tân. Mỗi phần ấy nói điều gì?
Mở bài (Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống) Giới thiệu đồ vật được miêu tả: cái cối.
Kết bài (Cái cối cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi... theo dõi từng bước anh đi...) Kết thúc bài văn: Tình cảm gần gũi thân thiết giữa bạn nhỏ với các đồ trong nhà trong đó có cái cối tân.
c. Phần mở bài giống phần mở bài trực tiếp, phần kết bài giống phần kết bài mở rộng trong văn kể chuyện đã học.
d. Trình tự của phần thân bài tả cái cối
Cái vành → cái áo → hai cái tai → lỗ tai: hàm răng cối → dăm → đầu cần → cái chốt → dây thừng buộc cần.
- Xay lúa với u. Tiếng cối ù ù vui cả xóm.
Tả hình dáng bắt đầu từ bộ phận lớn đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào trong, từ chính đến phụ. Sau đó tả công dụng.
Câu 2 trang 144 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1
Theo em, khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì?
Trả lời:
Theo em, khi tả một đồ vật ta nên tả bao quát trước sau đó mới đi vào những bộ phận có đặc điểm nổi bật kết hợp thể hiện tình cảm đối với đồ vật đó.
II. Ghi nhớ Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
1. Bài văn miêu tả đồ vật có ba phần là: mở bài, thân bài và kết bài.
2. Có thể mở bài theo kiểu trực tiếp hay gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng.
3. Trong phần thân bài, trước hết,nên tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật.
III. Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật Luyện tập SGK Tiếng Việt 4 trang 144
Ở phần thân bài tả cái trống trường, một bạn học sinh đã viết:
Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ. Mình anh ta được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại hai đầu. Ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng. Hai đầu trống bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.
Sáng sáng đi học tới gần trường, nghe thấy tiếng ồm ồm giục giã "Tùng! Tùng! Tùng!" là chúng tôi rảo bước cho kịp giờ học. Vào những lúc tập thể dục, anh trống lại "cầm càng" cho chúng tôi theo nhịp "Cắc, tùng! Cắc, tùng!" đều đặn. Khi anh ta"xả hơi" một hồi dài là lúc chúng tôi cũng được "xả hơi" sau một buổi học.
Em hãy:
a. Tìm câu văn tả bao quát cái trống
b. Nêu tên những bộ phận của cái trống được miêu tả
c. Tìm những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống
d. Viết thêm phần mở bài và kết bài để thành bài văn hoàn chỉnh
Trả lời
Đọc phần thân bài của bài văn tả cái trống trường (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 145), thực hiện các yêu cầu sau:
a) Viết câu văn tả bao quát cái trống:
Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chê trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.
b) Viết tên các bộ phận của cái trống trống được miêu tả: mình trống, ngang lưng trống, hai đầu.
c) Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống:
- Hình dáng: Tròn như cái chum, mình trống được ghép bằng những mảnh gỗ dầu, ngang lưng quấn hai vành đai to như rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; Hai đầu trống bịt kín da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.
Âm thanh: Tiếng Ồm Ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng báo hiệu giờ vào lớp, nhịp khắc “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” cho học sinh tập thể dục, “xả hơi” một hồi dài là học sinh được nghỉ.
d) Viết thêm phần mở bài và kết bài để thành bài văn hoàn chỉnh:
>> Tham khảo tại đây: Viết mở bài và kết bài tả cái trống trường em
Viết thêm phần mở bài tả cái trống trường em
Mẫu 1
- Trực tiếp: Ở trường em có một vật mà ai cũng yêu quý, đó là chiếc trống trường.
- Gián tiếp: Có lẽ mai này khi lớn lên, rời xa mái trường, mang theo trong trái tim những kỉ niệm thân thương, mang theo tiếng trống trường gắn với tuổi thơ.
Mẫu 2
- Trực tiếp: Những ngày đầu cắp sách đến trường, có một đồ vật gây cho em ấn tượng nhất, đó là chiếc trống trường
- Gián tiếp: “Cũng không biết cái trống có từ bao giờ. Hồi tôi vào lớp một, đã thấy trống ngồi bệ vệ trên cái giá đặt ngay ở phòng bảo vệ. Và bây giờ, nó vẫn nằm ở đây. Hơn ba năm rồi, nó vẫn thủy chung với chúng tôi, đếm từng vòng quay của chiều đồng hồ treo tường để báo hiệu giờ ra vào lớp cho chúng tôi học tập, vui chơi”.
Viết thêm phần kết bài tả cái trống trường em
Mẫu 1
- Mở rộng: Tôi biết, ngoài tôi ra còn có rất nhiều bạn bè cùng trang lứa với tôi, hay những thế hệ học trò trước tôi thậm chí là sau tôi đều không thể quên được chiếc trống trường, không thể quên được hình dáng thân thương và những âm thanh quen thuộc của nó nữa.
- Không mở rộng: Thế là hết một ngày học, chúng tôi tạm biệt mái trường, tạm biệt anh trống, chúng tôi ra về.
Mẫu 2
- Mở rộng: Tôi biết, ngoài tôi ra còn có rất nhiều bạn bè cùng trang lứa với tôi, hay những thế hệ học trò trước tôi thậm chí là sau tôi đều không thể quên được chiếc trống trường, không thể quên được hình dáng thân thương và những âm thanh quen thuộc của nó nữa.
- Không mở rộng: Em yêu lắm chiếc trống trường thân thương. Mong sao, những chiếc trống sẽ còn mãi với trường học, không bị thay thế bởi bất kì loại chuông báo nào cả.
Phiếu bài tập cuối tuần 14 lớp 4 có đáp án
- Môn Tiếng Việt: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 14
- Môn Tiếng Anh: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 4 Tuần 14
- Môn Toán:
- Đề kiểm tra cuối tuần môn Toán lớp 4: Tuần 14 - Đề 1
- Đề kiểm tra cuối tuần môn Toán lớp 4: Tuần 14 - Đề 2
- Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Toán nâng cao Tuần 14
--------------------------------------------------------------------------------------
>> Bài tiếp theo: Tập đọc lớp 4: Cánh diều tuổi thơ
Tập làm văn lớp 4: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật được VnDoc sưu tầm, tổng hợp hướng dẫn giải các dạng bài tập viết mở bài và kết bài bài văn tả đồ vật, trình tự miêu tả đồ vật chuẩn bị cho các bài kiểm tra trong năm học đạt kết quả cao.
Tài liệu tham khảo:
- Tả đồ dùng học tập mà em yêu thích
- Tả chiếc thước kẻ của em
- Tả cây bút chì của em
- Hãy tả cây bút máy của em
- Tả cái hộp bút của em
- Hãy tả lại chiếc cặp sách của em đạt điểm 10, 9
- Tả chiếc bàn học của em
- Tả cái bảng con của em
- Tả cái trống trường em
Ngoài ra, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 đầy đủ các môn học: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa học, Lịch sử, Địa Lý, Tin học mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 4 mới nhất.
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.