Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

15 đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3

15 đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 là tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hay được VnDoc sưu tầm và tổng hợp dành cho các em tham khảo, luyện đề, rèn luyện tư duy.

1. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1

Câu 1: Cho các từ sau: Nhập ngũ, thi hào, mở màn, trẩy quân, chiến đấu, réo rắt, hy sinh, hoạ sĩ, dũng cảm.

a. Hãy sắp xếp các từ ngữ trên thành hai nhóm: Nhóm từ chỉ bảo vệ Tổ quốc và nhóm từ chỉ nghệ thuật.

b. Đặt 2 câu với mỗi từ sau: Dũng cảm, mở màn.

Câu 2: Hãy đặt dấu phẩy cho đúng vào các câu sau:

a. Xa xa những ngọn núi nhấp nhô mấy ngôi nhà thấp thoáng vài cánh chim chiều bay lững thững về tổ.

b. Một biển lúa vàng vây quanh em hương lúa chín thoang thoảng đâu đây.

Câu 3:

a) Tìm từ gần nghĩa với từ: Khai trường, cần cù. giang sơn.

b) Tìm 3 từ ghép có: "quốc" đứng trước và giải nghĩa từng từ .

Câu 4: Viết một đoạn văn (7 đến 10 câu) tả quang cảnh trường em vào buổi sáng đầu mùa hè.

2. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 2

1/ Tìm những từ chỉ màu sắc, chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:

Trong vườn nhà tôi có rất nhiều loại cây. Cây nào cũng xum xuê tán lá, tạo thành một khung trời xanh tươi. Tôi yêu nhất là cây khế mọc gần ao. Cành khế loà xoà xuống mặt nước trong vắt. Quả khế chín mọng, vàng rộm như vẫy gọi bọn trẻ chúng tôi.

a) Từ chỉ màu sắc:........

b) Từ chỉ đặc điểm:.....

2/ Đọc các câu văn sau rồi gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi "Ai (cái gì, con gì)?", gạch 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi "Thế nào?"

a) Nước hồ mùa thu trong vắt.

b) Trời cuối đông lạnh buốt.

c) Dân tộc Việt Nam rất cần cù và dũng cảm.

3/ Viết mỗi câu sau và dùng dấu phẩy đúng chỗ trong mỗi câu:

a) Nói về kết quả học tập của em ở học kì I.

b) Nói về việc làm tốt của em và mục đích của việc làm ấy.

4/ Đọc câu sau: Một rừng cờ đỏ bay phấp phới trên sân vận động ngày khai mạc Hội khoẻ Phù Đổng.

Từ rừng trong câu trên có ý nghĩa gi?

5/ Tập làm văn: Kể lại một việc tốt em đã làm góp phần bảo vệ môi trường.

3. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 3

Bài 1: Viết lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh

a) Mặt trời mới mọc đỏ ối.

b. Con sông quê em quanh co, uốn khúc.

Bài 2: Trong đoạn văn dưới đây, người viết quên không đặt dấu câu. Em viết lại đoạn văn cho đúng chính tả sau khi đặt dấu câu vào chỗ thích hợp:

Sáng nào mẹ tôi cũng dậy rất sớm đầu tiên mẹ nhóm bếp nấu cơm sau đó mẹ quét dọn nhà cửa giặt quần áo khoảng gần 6 giờ mẹ gọi anh em tôi dậy ăn sáng và chuẩn bị đi học tôi rất yêu mẹ của tôi.

Bài 3: Hãy viết một đoạn văn (từ 7- 8 câu) kể về một việc tốt em đã làm ở lớp (hoặc ở nhà) mà em cảm thấy phấn khởi và thích thú nhất.

4. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 4

Bài 1 (1 điểm): Gạch chân các hình ảnh so sánh trong mỗi câu sau?

a, Trăng tròn như cái đĩa. b, Má em bé hồng như quả cà chua.

Bài 2 (1 điểm): Điền vào chỗ trống chiều hay triều?

Buổi ... , thuỷ ... , ...... đình, .... chuộng.

Bài 3 (2 điểm): Đặt hai câu trong đó một câu có sử dụng dấu hai chấm một câu sử dụng dấu chấm than?

Bài 4 (2 điểm): Đọc đoạn thơ sau:

Cây bầu hoa trắng

Cây mướp hoa vàng

Tim tím hoa xoan

Đỏ tươi râm bụt.

Tìm và ghi lại các từ chỉ đặc điểm của sự vật trong các câu thơ trên.

Bài 4 (4 điểm): Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 7 câu kể về một loài hoa mà em yêu thích trong đó có sử dụng một hình ảnh nhân hoá và một hình ảnh so sánh.

5. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 5

Bài 1. Cho các từ: Cây đa, gắn bó, dòng sông, con đò, nhớ thương, yêu quý, mái đình, thương yêu, ngọn núi, bùi ngùi, tự hào. Xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên cho từng nhóm.

- Nhóm 1: Đặt tên:

- Nhóm 2: Đặt tên:

Bài 2. Đặt 3 câu theo mẫu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Về chủ đề gia đình.

Bài 3. Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái thích hợp để điền vào chỗ chấm.

- Con thuyền trôi........ như đang nghỉ ngơi trên sông.

- Bé.............. bài tập rồi....................... ti vi

Bài 4. Tìm những hình ảnh so sánh sự vật với con người và con người so sánh với sự vật. Đặt 1 câu có hình ảnh so sánh sự vật với con người, 1 câu có hình ảnh con người so sánh với sự vật.

Bài 5.

Ngày đầu tiên đi học

Em nước mắt nhạt nhoà

Cô vỗ về an ủi

Chao ôi! Sao thiết tha

....Nguyễn Ngọc Thiện

Ngày đầu tiên đi học với mỗi người đều là một kỷ niệm khó quên. Em hãy kể lại ngày đầu tiên đến trường của em.

6. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 6

Câu 1 (2đ): a) Chọn từ ngữ thích hợp ở cột A và cột B ghép lại để tạo thành câu:

AB

Đám học trò

Đàn sếu

Các em bé

ngủ khì trên lưng mẹ

hoảng sợ bỏ chạy

đang sải cánh trên cao

b) Đặt 2 câu hỏi với một trong những câu đã ghép hoàn chỉnh:

Câu 2 (3đ) : Cho các thành ngữ:

Non xanh nước biếc; thức khuya dậy sớm; non sông gấm vóc; thẳng cánh cò bay; học một biết mười; chôn rau cắt rốn ; dám nghĩ dám làm; quê cha đất tổ.

a) Hãy chỉ ra các thành ngữ nói về quê hương:

b) Hãy đặt một câu với một trong các thành ngữ em vừa chỉ ra.

Câu 3 (4đ): Điền từ thích hợp trong ngoặc đơn vào chỗ chấm và cho biết những từ nào bổ sung nghĩa cho các từ vừa điền: (trổ, điểm, đến, phủ kín)

- Mùa xuân đã .............................................................

- Các vườn nhãn, vườn vải đang ......................................................................... hoa.

- Những luống ngô, khoai, đỗ chen nhau xanh rờn ................................ bãi cát.

- Cây gạo chót vót giữa trời đã ............................................ các chùm hoa đỏ mọng.

Câu 4 (3đ): Viết lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm bằng cách sử dụng biện pháp so sánh:

a) Đằng đông, mặt trời đỏ ửng đang từ từ nhô lên. b) Cánh đồng quê em rất đẹp.

c) Tiếng suối ngân nga hay quá !

Câu 5 (7đ): Hãy viết một bài văn ngắn nói về quê hương em.

7. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 7

Câu 1: Trong những câu sau, từ nào viết sai chính tả? Em hãy sửa lại cho đúng:

Suối chảy dóc dách

Nụ cười rạng rỡ

Sức khỏe rẻo rai

Cánh hoa dung dinh

Chân bước rộn ràng

Khúc nhạc du dương

Câu 2: Cho các thành ngữ sau: chôn rau cắt rốn, làng trên xóm dưới, thức khuya dậy sớm, non xanh nước biếc, non sông gấm vóc, học một biết mười, thẳng cánh cò bay, muôn hình muôn vẻ, dám nghĩ dám làm, quê cha đất tổ, nhữ thiêu như đốt.

Tìm những thành ngữ nói về quê hương?

Câu 3: Cho câu:

Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

(Ca dao )

Em hãy hoàn thiện bảng sau:

Tên sự vật được
nhân hóa
Các từ ngữ dùng để nhân
hóa sự vật
Cách nhân hóa

Câu 4: Trong bài: Trường ca Đam San có câu:

Nhà dài như tiếng chiêng. Hiên nhà dài bằng sức bay của một con chim.

a, Tìm hình ảnh so sánh và từ so sánh trong hai câu trên.

b, Cách so sánh ở đây có gì đặc biệt?

Câu 5: Hàng năm, mỗi địa phương dều tổ chức lễ hội mang đậm những nét văn hóa của vùng mình. Em hãy kể lại một lễ hội ở quê em.

8. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 8

Bài 1:

a) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm: (rực rỡ, khoe sắc, mảnh mai, đỏ thắm, xanh non, trắng tinh, vàng tươi):

Xuân về, cây cỏ trải một màu........... Trăm hoa đua nhau............ Nào chị hoa huệ.................., chị hoa cúc............ , chị hoa hồng ............. , bên cạnh cô em vi-ô-lét tím nhạt.............Tất cả đã tạo nên một vườn xuân .............................

b) Tập dùng phép so sánh để viết câu văn có các sự vật sau:

Cánh đồng lúa chín.

Con đường làng em.

Cỏ mọc ven đê.

Bài 2: Cho đoạn văn:" Những cơn gió nóng mùa hè đã nhường chỗ cho luồng khí mát dịu mỗi buổi sáng. Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố"

a) Tìm trong đoạn văn:

Những từ chỉ sự vật:

Những từ chỉ hoạt động - trạng thái:

Những từ chỉ đặc điểm:

b) Tìm và viết lại hình ảnh so sánh ở đoạn văn trên và cho biết chúng được so sánh với nhau ở đặc điểm nào?

Bài 3: Viết một bức thư ngắn cho một bạn ở phương xa để làm quen, giới thiệu với bạn về quê hương mình và mời bạn về thăm.

9. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 9

1. (3đ) Đặt câu theo mẫu "Ai Thế nào?" để miêu tả một bông hoa trong vườn

2. (3đ) Điền vào chỗ trống để có được một câu hoàn chỉnh:

a, Ngôi nhà của em...............

b, Một cái tết..........................

3. (1đ) Khoanh tròn chữ số trong ngoặc đặt trước dấu chấm ghi sai vị trí trong đoạn văn sau: Trên nương, mỗi người một việc (1). Người lớn thì đánh trâu ra cày (2). Các bà, các mẹ cúi lom khom (3). Tra ngô các cụ già nhặt cỏ, đốt lá (4). Mấy chú bé đi bắc bếp thổi cơm (5).

4. (5đ) Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu với nội dung tự chọn trong đó có dùng phép so sánh.

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

5. Tập làm văn (6đ): Em hãy kể về làng xóm nơi em ở.

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

10. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 10

Câu 1( 3đ): Chỉ ra các sự vật được nhân hoá, so sánh trong các câu thơ sau:

Chiều đi học về

Chúng em đi qua ngôi nhà xây dở

Giàn giáo tựa cái lồng che chở

Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây

Ngôi nhà tựa vào nền trời xẫm biếc

Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng

Nắng đứng ngủ quên

Trên những bức tường

Bao ngôi nhà đã hoàn thành

Đều qua những ngôi nhà xây dở

Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh

  • Các từ chỉ sự vật so sánh là………………………..
  • Các từ chỉ sự vật nhân hoá là………………………

Câu 2 (2đ): Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm trong các câu văn sau:

- Bạn Tuyết rất chăm tập thể dục.

- Trên nền trời xanh, những lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới.

Câu 3 (3đ): Chọn các từ sau điền vào chỗ trống thích hợp: Vàng óng, hiện lên, tráng lệ, xanh rờn, mùi hương…

Rừng khô………….với tất cả vẻ uy nghi…………...của nó trong ánh mặt trời………….Từ trong biển lá…………….đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy một………………lá trám bị hun nóng dưới ánh mặt trời.

Câu 4 (10đ): Vừa qua em cùng gia đình đón Tết thật vui. Hãy viết thư cho một người bạn thân kể cho bạn nghe về những niềm vui ấy.

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

11. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 11

Câu 1 (2đ). Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời

(Trần quốc Minh)

Câu 2 (2đ). Điền dấu thích hợp vào chỗ ba chấm trong đoạn văn sau:

Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào ... nhưng cánh mai to hơn cánh đào một chút ... những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích ... sắp nở ... nụ mai ... mới phô vàng ... khi nở ... cánh mai xoè ra mịn màng như lụa.

Câu 3. Trong các câu văn sau có những từ dùng chưa chính xác con hãy gạch chân và viết lại câu văn cho đúng.

- Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe mùi thơm. hoa nào cũng đẹp. Nhưng thơm hơn cả là cây hồng nhung.

- Em rất thích hoa phượng vì mỗi độ xuân về hoa phượng lại phủ một màu vàng rực lên khắp trường em.

Câu 4 (4đ) Trong bài “Bé nhìn biển” tác giả viết:

Tưởng rằng biển nhỏ

Mà to bằng trời

Như con sông lớn

Chỉ có một bờ

Bãi giằng với sóng

Chơi trò kéo co

Phì phò như bễ

Biển mệt thở rung

Còng giơ gọng vó

Định khiêng sóng lừng

Trong mắt bé biển có những gì khác lạ và làm bé thích thú. Con hãy ghi lại những hình ảnh và suy nghĩ của bé khi ra thăm biển

Câu 5 (10đ) Trong một lá thư gửi cho người bạn ở phương xa con hãy kể về buổi lao động trồng cây ở lớp con trong tuần vừa qua.

12. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 12

Câu 1. Cho đoạn thơ, hãy gạch dưới các từ chỉ đặc điểm

Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút

Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng

Rễ dừa bám sâu vào lòng đất

Như dân làng bám chặt lấy quê hương

Đánh dấu x vào có câu trả lời đúng

1, Nội dung chính của đoạn thơ là.

Miêu tả lá dừa

Miêu tả dân làng và quê hương

Miêu tả cây dừa

2. Đoạn thơ có sử dụng biện pháp nghệt thuật nào?

Nhân hoá

Nhân hoá và so sánh

So sánh

Hãy ghi lại những hình ảnh đó:

3. Cụm từ “Hiên ngang cao vút” trong câu thơ đầu trả lời cho câu hỏi nào?

Dừa thế nào?

Dừa vẫn đứng thế nào?

Dừa vẫn đứng như thế nào?

Câu 2. Viết đoạn văn 4 – 5 câu kể về ngôi trường thân yêu của em.

Câu 3. Hãy kể lại công việc hàng ngày của một người trí thức (Bác sỹ, hoặc giáo viên, hoặc nhà khoa học)

13. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 13

I. Đọc bài thơ sau:

Mỗi sớm mai thức dậy

Luỹ tre xanh rì rào

Ngọn tre cong gọng vó

Kéo mặt trời lên cao.

Những trưa đồng đầy nắng

Trâu nằm nhai bóng râm

Tre bần thần nhớ gió

Chợt về đầy tiếng chim.

Mặt trời xuống núi ngủ

Tre nâng vầng trăng lên

Sao, sao treo đầy cành

Suốt đêm dài thắp sáng.

Bỗng gà lên tiếng gáy

Xôn xao ngoài luỹ tre

Đêm chuyển dần về sáng

1. Các sự vật được nói đến trong bài thơ là:

  1. Luỹ tre, gọng vó, trâu, tiếng chim, mặt trời, nâng
  2. Luỹ tre, mặt trời, gọng vó, đồng, nắng, trâu, gió, chim, núi, vầng trăng, kéo
  3. Luỹ tre, mặt trời, gọng vó, đồng, nắng, trâu, gió, chim, núi, vầng trăng, sao, gà, mầm măng, bóng râm

2. Hình ảnh so sánh có trong bài thơ là:

  1. 1 hình ảnh
  2. 2 hình ảnh
  3. 3 hình ảnh
  4. 4 hình ảnh

3. Sự vật được nhân hoá trong bài thơ là :

  1. 1 Sự vật
  2. 2 Sự vật
  3. 3 sự vật
  4. 4 sự vật

4. Bộ phận trả lời cho câu hỏi như thế nào trong câu: “Tre bần thần nhớ gió”là:

  1. Bần thần
  2. Nhớ gió
  3. Bần thần nhớ
  4. Bần thần nhớ gió

5. Dòng nào dưới đây ghi những từ chỉ hoạt động, trạng thái.

  1. Sớm, rì rào, cong, nhai, ngủ, xuống, sáng, đợi, dài, tiếng gáy
  2. nâng, sớm, rì rào, dài, xôn xao, tiếng gáy, về, mầm măng, cong
  3. Thức dậy, rì rào, kéo, nằm nhai, bần thần, nhớ, ngủ, xuống, nâng, lên, treo, thắp, xôn xao, chuyển, về, đợi

II: Tập làm văn:

Đề bài: Cô giáo như người mẹ hiền rất gần gũi, thân thương với các em . Em hãy viết một đoạn văn từ 8 đến 10 câu kể lại hình ảnh cô giáo dạy em trong 1 giờ học tập đọc mà em có nhiều ấn tượng nhất.

Bài làm:

Năm nay em đang học lớp Ba, đã không còn bỡ ngỡ như ngày đầu đi học, nhưng cũng chưa đủ chín chắn như anh chị lớp trên. Bởi vậy, với em, cô giáo chủ nhiệm hiện tại – cô Loan, không chỉ là thầy mà còn là người cha thứ hai nơi mái trường thân yêu của em. Cô Loan là giáo viên chủ nhiệm, đồng thời là giáo viên dạy môn Toán của lớp em. Cô năm nay đã hơn ba mươi tuổi rồi nhưng cô vẫn còn trẻ lòng lắm. Lúc nào cô cũng tươi cười khiến không khí xung quanh cũng vui vẻ hẳn lên. Tuy nhiên, lúc cần nghiêm túc thì cô nghiêm lắm đấy nhé. Những lúc lớp có bạn không làm bài hay làm việc sai, cô đều yêu cầu phạt rất công bằng, nghiêm minh. Đôi lông mày rậm nhíu lại, đôi mắt hơi híp đầy vẻ nguy hiểm khiến cả lớp ai cũng sợ, không dám ho he một lời. Ấy thế mà lúc cần vui vẻ thì cô vui tính lắm. Giọng nói hào sảng của cô vang xa, kéo cả đám hòa nhập cuộc vui. Em thích nhất là được nghe giảng bài. Dáng người cao lớn trong bộ quần áo chỉnh tề, áo sơ mi trắng thẳng tuốt, quần âu dài khiến cô vô cùng đẹp. Cô giảng rất dễ hiểu, đôi bàn tay cầm viên phấn trắng viết từng chữ, từng số lên bảng. Nếu có chỗ nào chưa hiểu, cô đều kiên nhẫn giảng lại cho chúng em. Nhờ có cô mà tình hình học tập của lớp tốt lên nhiều lắm. Em rất yêu quý cô Loan lớp em. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để không phụ công ơn của cô, cũng để cô vui lòng.

14. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 14

Câu 1 -(2đ)

Ghép 4 tiếng sau thành 8 từ ghép thích hợp:

xanh, tươi, tốt, thắm (ví dụ : xanh tươi)

Câu 2 - (3đ)

Tìm 2 từ gần nghĩa, cùng nghĩa, trái nghĩa với từ : chăm chỉ

Câu 3 - (3đ)

Gạch chân (chú ý ghi rõ) dưới những danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ :

"Cảnh rừng Việt bắc thật là hay

Vượn hót chim kêu suốt cả ngày."

Câu 4 - (2đ)

Trong bài bóc lịch (Tiếng Việt 2, tập 2) nhà thư Bế Kiến Quốc có viết:

" Ngày hôm qua ở lại

Trong vở hồng của con

Con học hành chăm chỉ

Là ngày qua vẫn còn..."

Nhà thơ muốn nói với em điều gì qua đoạn thơ trên?

Câu 5 - Tập làm văn (10đ)

Em đã từng được bạn bè hoặc người thân tặng (cho) một đồ vật hay con vật. Hãy tả lại đồ vật hay con vật đó và nêu cảm nghĩ của em.

Cảm thụ văn học

1. Nghĩ về người bà yêu quý của mình, nhà thơ Nguyễn Thuỵ Kha đã viết:

Tóc bà trắng tựa mây bông

Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy.

Hãy cho biết: phép so sánh được sử dụng trong hai dòng thơ trên giúp em thấy được hình ảnh người bà như thế nào?

Bài làm:

Qua hai câu thơ trên cho em thấy được mái tóc trắng của bà được so sánh với hình ảnh đám “Mây bông” trên trời cho thấy: Bà có vẻ đẹp hiền từ, cao quý và đáng kính trọng.... Chuyện của bà kể cho cháu nghe được so sánh với hình ảnh cái giếng thân thuộc ở làng quê Việt Nam cứ cạn xong lại đầy ý muốn nói “Kho” chuyện của bà rất nhiều, không bao giờ hết, đó là những câu chuyện dành kể cho cháu nghe với tình yêu thương đẹp đẽ...

2. Trong bài Ông và Cháu, nhà thơ Phạm Cúc có viết:

Ông vật thi với cháu

Keo này ông cũng thua

Cháu vỗ tay hoan hô:

“Ông thua cháu, ông nhỉ !”

Bế cháu ông thủ thỉ:

Cháu khoẻ hơn ông nhiều !

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng”.

Theo em, bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh (khổ thơ hai) người ông muốn nói với cháu những điều gì sâu sắc?

Bài làm:

Bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh (khổ thơ 2) người ông muốn nói với cháu những điều sâu sắc rằng “Cháu khoẻ hơn ông nhiều !” Ông muốn nói tới tương lai của cháu thật rạng rỡ. Cháu là người sẽ lớn lên và khoẻ hơn ông rất nhiều, đó cũng là điều ông mong mỏi và hi vọng ở cháu.

Hình ảnh “Ông là buổi trời chiều”cho thấy vì ông đã nhiều tuổi, cuộc sống không còn dài nữa, giống như buổi trời chiều đang báo hiệu một ngày sắp hết. Ngược lại hình ảnh ‘Cháu là ngày rạng sáng’ cho thấy vì cháu còn ít tuổi, đang lớn lên, cuộc sống còn đang ở phía trước, giống như trời rạng sáng báo hiệu một ngày mới đang bắt đầu.

Tải về để lấy trọn bộ!

Chia sẻ, đánh giá bài viết
691
1 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Hoàng Thị Trang
    Hoàng Thị Trang

    Rất ok


    Thích Phản hồi 22/01/22
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Thi học sinh giỏi lớp 3

    Xem thêm