Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 (Tháng 8)

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 (Tháng 8) được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 2, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 2 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 2.

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 (Tháng 8) được biên soạn gồm có 5 đề bài tập môn Tiếng Việt. Trong mỗi phiếu bài tập gồm có phần đề kiểm tra (đẩy đủ các nội dung và hình thức như một đề thi) cùng phần đáp án chi tiết.

Phần phiếu kiểm tra có soạn sẵn phần oli ở phần chính tả trong file tải về để học sinh có thể làm bài trực tiếp. Xin gửi đến cho quý thầy cô, các phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 (Tháng 8)

1. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 1

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Em hãy đọc bài thơ dưới đây rồi khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

Trăng sáng

Sân nhà em sáng quá
Nhờ ánh trăng sáng ngời
Trăng tròn như cái đĩa
Lơ lửng mà không rơi.

Những hôm nào trăng khuyết
Trông giống con thuyền trôi
Em đi trăng theo bước
Như muốn cùng đi chơi.

1. Bài thơ trên đã miêu tả cái gì? (0,5 điểm)

A. Mặt Trăng

B. Em bé

C. Con thuyền

D. Cái đĩa

2. Nhờ ánh sáng của trăng mà sân nhà em trở nên như thế nào? (0,5 điểm)

A. Sân nhà em tối quá

B. Sân nhà em rộng hơn

C. Sân nhà em sáng quá

D. Sân nhà em chật chội

3. Nhà thơ đã so sánh trăng tròn giống như cái gì? (0,5 điểm)

A. Giống chiếc thuyền trôi

B. Giống như cái đĩa

C. Giống như cái bóng đèn

D. Giống như quả táo

4. Nhà thơ đã so sánh trăng khuyết giống như cái gì? (0,5 điểm)

A. Giống như cái đĩa

B. Giống như cái lưỡi liềm

C. Giống một nửa chiếc bánh

D. Giống như con thuyền trôi

5. Khi em đi dưới ánh trăng thì điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm)

A. Ánh trăng trở nên sáng hơn và rực rỡ hơn

B. Em nhìn thấy rất rõ con đường và cảnh vật xung quanh

C. Trăng đi theo em như muốn cùng đi chơi

D. Trăng nhảy nhót theo từng bước chân của em

6. Trong các từ dưới đây, đâu là từ chỉ sự vật? (0,5 điểm)

A. Sáng

B. Trăng

C. Bước

D. Chơi

Phần 2: Luyện tập (7 điểm)

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)

Trăng như quả thị chín vàng

Để cho cô Tấm nhẹ nhàng bước ra

Trăng như là chiếc bánh đa

Để cho cu Tí dâng quà biếu ông.

Câu 2: Luyện từ và câu (4 điểm)

a. Em hãy điền ang hoặc an vào chỗ trống thích hợp (1 điểm):

ánh s________

_______ toàn

cây b________

b______ ghế

v_______ bạc

trứng r_____

b. Em hãy nối các từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu (1,5 điểm)

A   B
Cần đánh răng   trước khi đi ngủ.
Chú gà con   đang mổ thóc ở trên sân.
Mẹ dặn em   phải lễ phép với người lớn.

c. Em hãy chọn 1 từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống (0,5 điểm):

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn, biết ngủ, biết ________________ là ngoan.

(nói dối, học hành, hoa lan, bánh mì)

d. Em hãy tìm 4 từ chỉ các sự vật có thể xuất hiện ở trong khu vườn.

2. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 2

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Em hãy đọc câu chuyện dưới đây rồi khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

Mua kính

Có một cậu bé lười học nên không biết chữ. Thấy nhiều người khi đọc sách phải đeo kính, cậu tưởng rằng cứ đeo kính vào là đọc được sách. Một hôm, cậu vào cửa hàng để mua kính. Sau đó, cậu mở một quyển sách ra đọc thử. Cậu thử đến năm bảy cái kính khác nhau mà vẫn không đọc được. Bác bán kính thấy thế liền hỏi:

- Hay là cháu không biết đọc?

Cậu bé ngạc nhiên:

- Nếu cháu mà biết đọc thì cháu phải mua kính làm gì nữa?

Bác bán kính phì cười:

- Chẳng có thứ kính nào đeo vào mà biết đọc đâu! Cháu muốn đọc sách thì phải học đi đã.

1. Vì sao cậu bé trong câu chuyện trên lại không biết chữ? (0,5 điểm)

A. Vì cậu chưa đủ tuổi để đi học

B. Vì cậu lười học

C. Vì cậu bé rất thông minh

D. Vì đọc sách rất khó

2. Thấy nhiều người khi đọc sách phải đeo kính, cậu bé đã nghĩ gì? (0,5 điểm)

A. Cứ đeo kính vào là đọc được sách

B. Chỉ cần đeo kính là sẽ biết viết

C. Mỗi quyển sách sẽ luôn đi cùng một cái kính

D. Kính là món đồ quan trọng khi đi học của tất cả mọi người

3. Sau khi đeo kính ở cửa hàng, cậu bé đã làm gì đầu tiên? (0,5 điểm)

A. Soi gương xem mình khi đeo kính trông như thế nào.

B. Chạy về nhà khoe mẹ chiếc kính mới

C. Mở một cuốn sách ra và đọc thử

D. Đi mua một cuốn sách để về đọc thử

4. Điều gì đã xảy ra khi cậu bé đeo kính vào và đọc sách ? (0,5 điểm)

A. Cậu có thể đọc được những từ đơn giản

B. Cậu đọc sách nhanh chóng và thành thạo

C. Cậu trở nên thông minh và uyên bác

D. Cậu bé vẫn không đọc được sách

5. Bác bán kính đã khuyên nhủ cậu bé điều gì? (0,5 điểm)

A. Muốn đọc được sách thì phải đi học

B. Muốn đọc sách thì phải đeo một chiếc kính bằng vàng

C. Muốn đọc sách phải đeo kính nhiều ngày liên tục

D. Việc đọc sách là vô bổ nên không cần phải cố gắng làm gì.

6. Em hãy cho biết từ nào trong câu sau là từ chỉ đặc điểm: “Có một cậu bé lười học nên không biết chữ.”

A. Cậu bé

B. Lười học

C. Chữ

D. Một

Phần 2: Luyện tập

Câu 1: Chính tả (3 điểm)

Mưa ở trên trời

Mưa rơi xuống đất

Vừa ngồi trong đất

Đã nhào ra sân

Mưa không có chân

Ở đâu cũng đến.

Câu 2: Luyện từ và câu (4 điểm)

a. Em hãy điền vào chỗ trống vần anh hoặc ênh (1 điểm):

cây x_____

l_____ đênh

m_____ mẽ

con k_____

b. Em hãy gạch chân dưới các từ viết sai lỗi chính tả trong câu sau, và viết lại câu cho đúng (2 điểm)

Cô giáo khen bé Na học rỏi. Bé Na vui lắm. Về nhà, bé kheo ngay với mọi người.

c. Em hãy chọn từ thích hợp ở trong ngoặc để điền vào chỗ trống (0,5 điểm)

Dưới đáy biển là cả một thế giới rực rỡ màu sắc của nhiều loại ____________________ khác nhau.

(cây ăn quả, chim chóc, san hô, áo quần)

d. Em hãy tìm đặt 1 câu với từ “chăm ngoan” (0,5 điểm)

3. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 3

Phần 1: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)

Có chí thì nên

Đầu năm học, Bắc được bố đưa đến trường. Đến nơi, bố cậu nói với thầy giáo:

- Xin thầy kiên nhẫn, thật kiên nhẫn, vì con tôi nó tối dạ lắm!

Từ đó, có người gọi cậu là “tối dạ”. Bắc không giận mà quyết trả lời bằng việc làm. Cậu học thật chăm, khó khăn không nản. Ở lớp, điều gì chưa hiểu, cậu xin thầy giảng lại. Ở nhà, cậu học bài thật thuộc và làm bài đầy đủ.

Chỉ ba tháng sau, cậu vượt lên đứng đầu lớp. Trước đây, cậu không biết gì về phép tính, bài chép mắc nhiều lỗi chính tả. Thế mà giờ đây, cậu giải được các bài toán đố, viết đúng chính tả và hiểu cặn kẽ các bài học. Cuối năm, khi trao phần thưởng cho cậu, thầy giáo phải thốt lên:

- Hoan hô em Bắc, em là một tấm gương sáng về tính cần cù và kiên nhẫn. Thật đúng là “có chí thì nên”!

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

1. Nhân vật chính trong câu chuyện trên là ai? (0,5 điểm)

A. Thầy giáo

B. Bố của Bắc

C. Bạn Bắc

D. Cô giáo

2. Vì sao bố của Bắc lại xin thầy giáo thật kiên nhẫn với Bắc? (0,5 điểm)

A. Vì Bắc là một học sinh ngoan

B. Vì bố Bắc nghĩ rằng Bắc là đứa trẻ tối dạ

C. Vì bố Bắc muốn Bắc được thầy quan tâm hơn

D. Vì Bắc là một học sinh thông minh, nhanh nhẹn

3. Khi có người gọi mình là “tối dạ” thì Bắc đã có thái độ như thế nào?

A. Không giận mà quyết trả lời bằng việc làm

B. Vô cùng tức giận nên đã cãi nhau với bạn

C. Cảm thấy tủi thân nên đã ngồi khóc một mình

D. Cảm thấy buồn bã, nên đã bỏ bê việc học hành

4. Sau ba tháng Bắc đã không đạt được điều gì? (0,5 điểm)

A. Giải được các bài toán đố

B. Viết đúng chính tả

C. Trở thành cầu thủ bóng đá

D. Hiểu cặn kẽ các bài học

Câu 2: Em hãy ghi lại các câu văn thể hiện sự quyết tâm cố gắng học tập của bạn Bắc. (1 điểm)

Câu 3: Theo em, câu tục ngữ “có chí thì nên” có nghĩa là gì? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập (7 điểm)

Câu 1: Chính tả (3 điểm)

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.

Câu 2: Luyện từ và câu

a. Em hãy điền vào chỗ trống s hoặc x (1 điểm)

__ức khỏe

thôn __óm

nhân __âm

chiếc __uồng

__inh nhật

dậy __ớm

lướt __óng

__ua đuổi

b. Em hãy nối các từ ở cột A với các từ ở cột B để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)

A

 

B

Bông hoa

 

tỏa hương thơm ngát trong vườn nhà.

Chú lợn

 

kêu ủn à ủn ỉn.

Con cua

 

có 8 cái chân và 2 cái càng.

Cô giáo

 

là người mẹ thứ 2 của em.

c. Em hãy gạch 1 gạch dưới chân từ chỉ sự vật, gạch 2 gạch dưới chân từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn dưới đây (2 điểm):

Mùa xuân đang về! Đất trời, con người thay đổi âm thầm nhưng sôi động. Trở nên mới hơn, căng tràn sức sống. Cảnh vật xung quanh ta đẹp đến mơ màng. Khó mà tả hết được những gam màu, nhịp điệu của đào, quất, mai… Và thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ.

4. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 4

Phần 1: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)

Em hãy đọc câu chuyện dưới đây và khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

Mùa xuân

Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau hương thơm thoảng qua.

Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm... Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn.

Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú còn mãi sáng ngời hình ảnh của một cành mận trắng, biết nở hoa cuối mùa đông để báo trước mùa xuân tới.

1. Dấu hiệu gì báo hiệu rằng mùa xuân đang đến? (0,5 điểm)

A. Hoa mai tàn

B. Hoa phương nở

C. Hoa mận tàn

D. Hoa mười giờ nở

2. Mùa xuân không đem đến điều gì cho đất trời? (0,5 điểm)

A. Bầu trời ngày càng thêm xanh.

B. Không khí trở nên nóng nực.

C. Nắng vàng ngày càng rực rỡ.

D. Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc.

3. Câu nào dưới đây không chỉ đặc điểm loài hoa được tả trong bài (0,5 điểm)

A. Hoa bưởi nồng nàn.

B. Hoa nhãn ngọt.

C. Hoa cau hương thơm thoảng qua.

D. Hoa phượng đỏ rực.

4. Loài chim nào dưới đây không được kể tên trong bài? (0,5 điểm)

A. Chim chích chòe

B. Chim khướu

C. Chim đại bàng

D. Chim chào mào

5. Đối với chim sâu, hoa mận có ý nghĩa như thế nào? (0,5 điểm)

A. Biết nở hoa cuối mùa hạ để báo trước mùa thu tới.

B. Biết nở hoa cuối mùa đông để báo trước mùa xuân tới.

C. Biết nở hoa cuối mùa thu để báo trước mùa đông tới.

D. Biết nở hoa cuối mùa xuân để báo trước mùa hạ tới.

6. Em hãy cho biết các từ dưới đây, đâu không phải là từ chỉ sự vật? (0,5 điểm)

A. Sông nước

B. Ngọn núi

C. Nhảy nhót

D. Quả bóng

Phần 2: Bài tập (7 điểm)

Câu 1: Chính tả (3 điểm)

Hoa Đào ưa rét

Lấm tấm mưa bay

Hoa Mai chỉ say,

Nắng pha chút gió

Hoa Đào thắm đỏ

Hoa Mai dát vàng.

Câu 2: Bài tập

a. Em hãy chọn các từ trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống thích hợp (1 điểm)

Ngày _______________, mọi người ai cũng _______________ hơn. Mẹ bận soạn _______________. Bố bận lau mấy chén trà. Chị hai bận cắm hoa. Bé bận thăm _______________.

(mâm cỗ, cuối năm, ông bà, bận rộn)

b. Em hãy điền các vần oa hoặc ao vào chỗ trống thích hợp (1 điểm)

bánh b___

l__ xao

h___ phượng

c___ lớn

c. Em hãy sắp xếp các từ dưới đây theo trật tự để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)

chúc Tết | cùng | bé | ông bà. | Ngày Tết | bố mẹ | đi

d. Em hãy đặt 1 câu có sử dụng 1 từ chỉ đặc điểm. Hãy gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm đó. (1 điểm)

5. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 5

Phần 1: Đọc hiểu văn bản

Em hãy đọc câu chuyện dưới đây và khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

Bố làm thợ mộc

Tuấn chăm chú ngắm nghía từng động tác của bố. Cái bào của bố lướt qua trên mặt tấm ván cứ y như tàu lướt trên mặt biển. Đám vỏ bào đùn đùn lên cứ y như sóng biển cuộn trào. Cái con tàu hình khối vuông dài lao vút lên trước, rồi lùi lại phía sau. Những làn sóng lúc thì cong vồng, lúc thì loăn xoăn, đợt thì màu vàng, đợt thì màu nâu, màu hồng, ùn lên phía trước mũi tàu…

Gỗ của bố thường chỉ là những cái thùng cũ, những mảnh ván thừa, nhiều khi lấm lem đất cát. Nhưng khi lưỡi bào, lưỡi đục của bố đã gọt hết lượt da ngoài xấu xí đi thì mặt gỗ nào hiện ra cũng đẹp.

Tuấn rất yêu cái mùi hương gỗ. Tối tối, Tuấn đi ngủ, hương gỗ như còn theo Tuấn vào trong cả giấc mơ.

1. Bố của bạn Tuấn làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Bác sĩ

B. Thợ mộc

C. Thầy giáo

D. Kỹ sư

2. Tuấn đã so sánh cái bào của bố với sự vật gì? (0,5 điểm)

A. Với cánh diều

B. Với con tàu

C. Với chiếc xe

D. Với máy bay

3. Đám vỏ bào như làn sóng không có màu nào sau đây? (0,5 điểm)

A. Màu vàng

B. Màu nâu

C. Màu đỏ

D. Màu hồng

4. Bạn Tuấn miêu tả hình dáng những làn sóng vỏ bào như thế nào? (0,5 điểm)

A. Lúc thì cong vồng, lúc thì thẳng tưng

B. Lúc thì cong vồng, lúc thì co lại

C. Lúc thì cong vồng, lúc thì loăn xoăn

D. Lúc thì loăn xoăn, lúc thì thẳng tắp

5. Gỗ của bố có đặc điểm gì? (0,5 điểm)

A. Nhiều khi lấm lem màu sơn

B. Nhiều khi lấm lem đất cát

C. Nhiều khi bị vỡ vụn

D. Nhiều khi lấm lem bùn đất

6. Khi bố gọt đi lượt da ngoài xấu xí của miếng gỗ thì điều gì xảy ra? (0,5 điểm)

A. Miếng gỗ trở thành chiếc ghế xinh xắn

B. Miếng gỗ trở nên xấu xí, thô ráp

C. Miếng gỗ trở nên sạch sẽ hơn

D. Miếng gỗ có mặt nào cũng đẹp

Phần 2: Bài tập (7 điểm)

Câu 1: Chính tả (2 điểm)

Tiếng đàn bay ra vườn. Vài cánh ngọc lan êm ái rụng xuống nền đất mát rượi. Dưới đường, lũ trẻ đang rủ nhau thả những chiếc thuyền gấp bằng giấy trên những vũng nước mưa. Ngoài Hồ Tây, dân chài đang tung lưới bắt cá.

Câu 2: Luyện từ và câu (5 điểm)

a. Em hãy gạch chân dưới những từ viết sai chính tả trong câu dưới đây và viết lại cho đúng chính tả (2 điểm)

Minh viết xai bài tập trính tả cô giáo dao nên em đã ngồi xửa lại rất cẩn thận.

b. Em hãy nối các từ ở cột A với các từ ở cột B để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)

A

 

B

Mùa đông đến

 

canh giữ và bảo vệ hòa bình cho đất nước.

Chim chích bông

 

giúp mẹ quét sạch sân nhà.

Bé Na

 

bắt sâu cho vườn rau xanh tốt.

Chú bộ đội

 

làm cho không khí lạnh lẽo hơn.

c. Em hãy chọn từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống thích hợp (1 điểm)

Nghỉ hè, em ở nhà chơi với _______________. Em bé chơi _______________ và không khóc. Mẹ bảo _______________ chăm em bé giỏi quá.

(chị hai, rất ngoan, em bé)

d. Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn văn dưới đây (1 điểm)

Thành phố sắp vào thu. Những cơn gió nóng mùa hè đã nhường chỗ cho những luồng khí mát dịu mỗi sáng. Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.

Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 (Tháng 8)

1. Đáp án đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 1

Câu hỏi

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

1. A

2. C

3. B

4. D

5. C

6. B

Đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1,5 điểm

Câu 2. a

ánh sáng

an toàn

cây bàng

bàn ghế

vàng bạc

trứng rán

Điền đúng 1 chỗ trống có 0,15 điểm

Câu 2. b

- Nối như sau:

  • Mẹ dặn em - phải lễ phép với người lớn.
  • Cần đánh răng - trước khi đi ngủ.
  • Chú gà con - đang mổ thóc ở trên sân.

Nối đúng 1 câu cho 0,5 điểm

Câu 2. c

- Chọn từ học hành

0,5 điểm

Câu 2. d

- Tìm được đúng các từ chỉ sự vật có xuất hiện trong khu vườn. Ví dụ: cây bưởi, cây na, cây hoa, con gà, chú chim, cây rau…

Mỗi từ tìm được cho 0,25 điểm (tối đa 1 điểm)

2. Đáp án đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 2

Câu hỏi

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

1. B

2. A

3. C

4. D

5. A

6. B

Đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1,5 điểm

Câu 2. a

cây xanh

lênh đênh

mạnh mẽ

con kênh

Điền đúng 1 chỗ trống có 0,25 điểm

Câu 2. b

- Sửa lại như sau:

Cô giáo khen bé Na học giỏi. Bé Na vui lắm. Về nhà, bé khoe ngay với mọi người.

Sửa đúng 1 từ được 0,5 điểm

Câu 2. c

- Chọn từ san hô

0,5 điểm

Câu 2. d

- Đặt được câu đúng ngữ pháp và có từ chăm ngoan.

- VD: Bạn Lan là một học sinh chăm ngoan.

0,5 điểm

3. Đáp án đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 3

Câu hỏi

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. C

2. B

3. A

4. C

Đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Câu 2

- Cậu học thật chăm, khó khăn không nản.

- Ở lớp, điều gì chưa hiểu, cậu xin thầy giảng lại.

- Ở nhà, cậu học bài thật thuộc và làm bài đầy đủ.

Nêu được mỗi câu được 0,3 điểm

Câu 3

- Câu tục ngữ “có chí thì nên” có nghĩa là: nếu ta có ý chí, nghị lực, có sự quyết tâm, kiên trì thì sẽ vượt qua được khó khăn, thủ thách, vươn tới thành công.

1 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1,5 điểm

Câu 2. a

sức khỏe

thôn xóm

nhân sâm

chiếc xuồng

sinh nhật

dậy sớm

lướt sóng

xua đuổi

Điền đúng 1 chỗ trống có 0,125 điểm

Câu 2. b

- Nối như sau:

  • Bông hoa - tỏa hương thơm ngát trong vườn nhà
  • Chú lợn - kêu ủn à ủn ỉn
  • Con cua - có 8 cái chân và 2 cái càng
  • Cô giáo - là người mẹ thứ 2 của em

Nối đúng 1 câu được 0,25 điểm

Câu 2. c

- Gạch chân như sau:

Mùa xuân đang về! Đất trời, con người thay đổi âm thầm nhưng sôi động. Trở nên mới hơn, căng tràn sức sống. Cảnh vật xung quanh ta đẹp đến mơ màng. Khó mà tả hết được những gam màu, nhịp điệu của đào, quất, mai… Và thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ.

Mỗi nhóm từ 1 điểm

4. Đáp án đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 4

Câu hỏi

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. C

2. B

3. D

4. C

5. B

6. C

Đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1,5 điểm

Câu 2. a

- Điền vào chỗ trống như sau:

Ngày cuối năm, mọi người ai cũng bận rộn hơn. Mẹ bận soạn mâm cỗ. Bố bận lau mấy chén trà. Chị hai bận cắm hoa. Bé bận thăm ông bà.

Điền đúng 1 chỗ trống có 0,25 điểm

Câu 2. b

bánh bao

lao xao

hoa phượng

cao lớn

Điền đúng 1 từ được 0,25 điểm

Câu 2. c

- Sắp xếp thành 1 trong các câu sau:

  • Ngày Tết bé cùng bố mẹ đi chúc Tết ông bà.
  • Ngày Tết bố mẹ cùng bé đi chúc Tết ông bà.

1 điểm

Câu 2. d

- VD1: Bông hoa hồng có mùi hương rất thơm.

- VD2: Bé Lan rất chăm chỉ làm bài tập.

- VD3: Cô giáo em rất dịu dàng.

Đặt được câu 0,5 điểm, gạch chân 0,5 điểm.

5. Đáp án đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề 5

Câu hỏi

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. B

3. C

4. C

5. B

6. D

Đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2. a

- Gạch chân các từ sau:

Minh viết xai bài tập trính tả cô giáo dao nên em đã ngồi xửa lại rất cẩn thận.

Gạch chân đúng 1 từ được 0,25 điểm

- Sửa lại như sau:

Minh viết sai bài tập chính tả cô giáo giao nên em đã ngồi sửa lại rất cẩn thận.

Sửa đúng 1 từ được 0,25 điểm

Câu 2. b

- Nối thành các câu sau:

  • Mùa đông đến làm cho không khí lạnh lẽo hơn.
  • Chim chích bông bắt sâu cho vườn rau xanh tốt.
  • Bé Na giúp mẹ quét sạch sân nhà.
  • Chú bộ đội canh giữ và bảo vệ hòa bình cho đất nước.

Nối đúng 1 câu được 0,25 điểm

Câu 2. c

- Điền như sau:

Nghỉ hè, em ở nhà chơi với em bé. Em bé chơi rất ngoan và không khóc. Mẹ bảo chị hai chăm em bé giỏi quá.

Điền đúng 1 từ được 0,3 điểm

Câu 2. d

- Gạch chân dưới các từ như sau:

Thành phố sắp vào thu. Những cơn gió nóng mùa hè đã nhường chỗ cho những luồng khí mát dịu mỗi sáng. Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.

Gạch chân đúng mỗi từ được 0,1 điểm

Ngoài bài Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 1 (Tháng 8) trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 2, đề thi giữa kì 1 lớp 2 và đề thi học kì 1 lớp 2. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
2 1.896
Sắp xếp theo

Đề thi KSCL đầu năm lớp 2

Xem thêm