Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2023
Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung 2023
Khi tăng lương cơ sở vào năm 2023, chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức có thay đổi gì không?
1. Mức phụ cấp phụ cấp thâm niên vượt khung
Mức phụ cấp phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại điểm 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV) như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại mục 3 dưới đây được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại (1.1) mục 2 dưới đây, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó.
Từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại (1.2) mục 2 dưới đây, sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó.
Từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1% .
Ví dụ, đối với công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) với bậc lương cuối cùng trong ngạch có hệ số lương là 8,00 thì mức phụ cấp thâm niên vượt khung được hưởng như sau:
Hiện nay, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng thì công chức này được hưởng mức phụ cấp thâm niên vượt khung là: 5% x (1.490.000 x 8,00) = 596.000 đồng.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành). Vì vậy, từ ngày 01/7/2023, mức phụ cấp thâm niên vượt khung được hưởng đối với trường hợp trên sẽ được tăng lên như sau: 5% x (1.800.000 x 8,00) = 720.000 đồng.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm giữ bậc lương cũ mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm), nếu vẫn được cơ quan có thẩm quyền đánh giá (bằng văn bản) là hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao hàng năm:
Thì được tính lại các mức phụ cấp thâm niên vượt khung như khi đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV) và được truy lĩnh phụ cấp, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các mức phụ cấp thâm niên vượt khung đã được tính lại.
* Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
(Điểm 2 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV)
2. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Tại Mục I Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV), đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
(1.1) Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(1.2) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
(1.3) Công chức ở xã, phường, thị trấn.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
(3) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (gọi chung là người lao động).
* Lưu ý: Những đối tượng sau không áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, bao gồm:
- Chuyên gia cao cấp.
- Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
Căn cứ Mục II Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV), cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại mục 2 nêu trên:
Nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức (gọi chung là ngạch); trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (gọi chung là chức danh) hiện giữ thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
* Điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ
- Thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định như các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV (hiện hành là Thông tư 08/2013/TT-BNV).
* Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV (hiện hành là Thông tư 08/2013/TT-BNV) trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.
4. Điểm mới về phụ cấp thâm niên từ ngày 01/7/2023 với cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định tại Nghị quyết 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/7/2023, mức tiền lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị công lập sẽ được điều chỉnh tăng lên thành 1.800.000 đồng/tháng, so với mức trước đó là 1.490.000 đồng/tháng. Do sự thay đổi này, phụ cấp thâm niên vượt khung dành cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị công lập sẽ được điều chỉnh tăng hơn 20,8% để phù hợp với mức lương cơ sở mới. Điều này có nghĩa là phụ cấp thâm niên sẽ được tính dựa trên mức lương cơ sở mới là 1.800.000 đồng/tháng.
Phụ cấp thâm niên là một khoản tiền bổ sung được trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị công lập, dựa trên số năm kinh nghiệm làm việc của họ. Việc điều chỉnh mức phụ cấp thâm niên này nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp với mức lương cơ sở mới, tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp tục đóng góp và phục vụ công việc của mình trong các đơn vị công lập. Việc tăng phụ cấp thâm niên vượt khung lên hơn 20,8% là một chính sách nhằm tăng thu nhập và động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong lĩnh vực công lập. Điều này có tác động tích cực đến đời sống kinh tế và động lực làm việc của họ, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và cải thiện chất lượng công việc trong các đơn vị công lập.
----------------------------------
Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo, Chế độ quyền lợi của giáo viên, công chức, viên chức được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.
Tham khảo các chế độ của giáo viên sau đây: