Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2024

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, giúp quý thầy cô đánh giá chất lượng học tập nửa đầu kì 2 lớp 3, các em học sinh luyện tập kỹ năng đọc, viết, ôn tập giữa học kì 2 lớp 3 đạt kết quả cao.

>> Xem thêm: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Toán lớp 3 Kết nối tri thức

Câu 1: “Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu:

A. Câu giới thiệu

B. Câu nêu hoạt động

C. Câu nêu đặc điểm

Câu 2: Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu:

Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.

Câu 3: Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:

dông, lốc, tối sầm, đen xì, chớp, sấm, bồng bềnh, cầu vồng, bão, mây, sáng lóe

a) Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên

b) Từ ngữ chỉ đặc điểm

Câu 4. Khoanh vào chữ đặt trước câu cảm, gạch dưới câu khiến trong các câu sau:

a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!

b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!

c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.

d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!

Câu 5. Chuyển câu kể dưới đây thành câu cảm và câu khiến:

Câu kể

Câu cảm

Câu khiến

a. Minh chơi đá bóng.

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

b. Lâm viết đẹp.

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

Câu 6. Đặt câu cảm có chứa các từ:

- cầu vồng: ………………………………………………………………………………..

- mưa đá: …………………………………………………………………………………

Câu 7. Gạch dưới từ có nghĩa giống nhau trong các câu sau:

a) Bầm ơi, liền khúc ruột mềm

Có con có mẹ, còn thêm đồng bào.

b) Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Cũng vội vàng sang thu.

c) Vào đây con cá diếc

Hay vơ vẩn rong chơi

Nhung nhăng khoe áo trắng

Và nhẩn nha rỉa mồi.

Câu 8. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

a) Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé nở. Đến trưa, lá đã xoè tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.

(Lộc nõn - Trần Hoài Dương)

b) Người Tày, Nùng thường múa sư tử vào các dịp lễ hội mừng xuân.

c) Tháng năm, bầu trời giống như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng úp chụp vào xóm làng.

Câu 9. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:

a) Sáng mồng Một, em cùng ba mẹ đi chúc Tết ông bà nội, ngoại.

………………………………………………………………………………………………

b) Đúng bảy giờ tối, gia đình em lại quây quần bên mâm cơm.

………………………………………………………………………………………………

c) Nghỉ hè, em được về quê thăm bà.

………………………………………………………………………………………………

d) Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Câu 10. Âm thanh nào trong bài được so sánh với âm thanh của dàn nhạc giao hưởng?

a. Tiếng gió rít trong không khí.

b. Tiếng vỗ cánh của đại bàng.

c. Tiếng kêu của đại bàng.

Câu 11. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau:

Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo nhau đến phá tổ.

Câu 12. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu? trong đoạn thơ sau:

Núi cao ngủ giữa chăn mây

Quả sim béo mọng ngủ ngay vệ đường

Bắp ngô vàng ngủ trên nương

Mệt rồi tiếng sáo ngủ vườn trúc xanh...

(Quang Huy)

Câu 13. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Khi nào? trong đoạn thơ sau:

Cứ vào mùa đông

Gió về rét buốt

Cây bàng trụi trơ

Lá cành rụng hết

Chắc là nó rét!

Khi vào mùa nóng

Tán lá xoè ra

Như cái ô to

Đang làm bóng mát.

(Xuân Quỳnh)

Câu 14. Đặt câu hỏi Khi nào? / Ở đâu? thích hợp cho bộ phận in đậm trong câu sau:

a) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác.

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

b) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác.

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 15. Trong từ gia đình, tiếng gia có nghĩa là nhà. Trong các từ dưới đây, từ nào trong đó tiếng gia cũng có nghĩa là nhà? Hãy ghi những từ đó vào chỗ chấm.

gia cảnh, gia cầm, gia công, gia quyến, gia nhập, gia chủ

Các từ trong đó tiếng gia có nghĩa là nhà: 

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 16. Nối từ ngữ hàng trên có nghĩa giống với từ ngữ ở hàng dưới:

mắc cỡ

cảm động

tuyên dương

khen ngợi

xúc động

xấu hổ

Câu 17. Đặt hai câu trong đó có sử dụng cặp từ có nghĩa giống nhau. Gạch chân cặp từ đó.

M: Một đám mây to lớn xuất hiện trên đỉnh của ngọn núi hùng vĩ.

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 18. Khoanh vào chữ cái đặt trước dòng nêu một trong những tác dụng của dấu gạch ngang:

a. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

b. Bộc lộ cảm xúc, đặt ở cuối câu.

c. Dùng để kết thúc câu kể.

Câu 19.Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong các câu sau:

a. Bằng nỗ lực phi thường, anh ấy đã vượt qua đối thủ trong những giây cuối cùng của cuộc đua.

b. Chú bé chọc cười mọi người trong nhà bằng cách bắt chước những điệu bộ của người lớn.

c. Bằng sự nhanh trí và dũng cảm, anh đã cứu chú bé thoát khỏi nguy hiểm trong gang tấc.

Câu 20. Nối ý ở cột A với ý ở cột B để tạo câu:

A

B

Voi hút nước

bằng tình yêu thương của cha mẹ.

Em lớn lên

bằng vòi.

Chiếc chiếu được làm

bằng sợi cói.

Câu 21. Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để có câu hoàn chỉnh:

(đôi bàn tay, kiên nhẫn, pha lê)

a. Chiếc bình hoa được làm bằng ………………………………… trong suốt.

b. Những chú rối được điều khiển bằng …………………… khéo léo của các cô chú nghệ sĩ.

c. Bằng ……………………., Nen – li đã chinh phục được bài kiểm tra Thể dục.

Câu 22. Thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ phù hợp ở mỗi câu sau:

a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà.

b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng. c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!

c. Kiến ở đông quá. Thành ngữ đông như kiến thật đúng. Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.

Câu 23. Thêm dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:

a) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình một viên chức tài chính vẫn cặm cụi trước bàn làm việc.

b) Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính. Pa- xcan nói.

c) Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao! - Pa-xcan nghĩ thầm.

Câu 24. Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ bắt đầu và kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.

Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc:

- Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!

Chúng tôi đồng thanh đáp:

- Dạ vâng ạ!

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 25. Đặt câu hỏi Khi nào? Ở đâu? cho các bộ phận được in đậm trong câu:

a) Nắng làm bố đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng.

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

b) Nắng lên, cánh đồng rất đông người làm việc.

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 26.

a) Chọn chống/trống điền vào chỗ chấm để tạo từ:

- ………..chọi; …………dịch; …………đồng; ………… trải; gà …………….; ……………vắng

b) Chọn chuyền/truyền điền vào chỗ chấm để tạo từ:

- ………..tin; tuyên …………; gia …………….; …………… bệnh; dây …………; …………dịch

Câu 27. Dựa vào hình ảnh so sánh có ở mỗi câu, điền vào cột thích hợp:

a. Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm dẫn vào đền Ngọc Sơn.

b. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương ngô xanh um trông như những ô bàn cờ.

Nối ý ở cột A với ý ở cột B để tạo câu:

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Đặc điểm giống nhau

……………………….

…………

……………………….

……………………….

……………………….

……………

……………………….

……………………….

Tập làm văn:

Đề 1: Viết đoạn văn kể về ước mơ của em.

Bài làm:

Mỗi người đều có ước mơ, em cũng vậy. Ước mơ của em là trở thành một vận động viên bơi lội. Từ năm lớp một, em đã được học bơi. Em còn tham gia một số giải bơi lội của thiếu nhi nữa. Thành tích tốt nhất của em là giải nhất cấp thành phố. Hằng ngày, em đều tập luyện chăm chỉ. Em rất thích cảm giác được bơi lội dưới nước. Em sẽ biến ước mơ của mình thành hiện thực.

>> Chi tiết: Viết một đoạn văn về ước mơ của em lớp 3

Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật em yêu thích

Bài làm:

Vào kì nghỉ hè năm ngoái, cả gia đình em cùng đến thăm thành phố Huế. Khung cảnh nơi đây giống hệt như một bức tranh. Trong chuyến đi, em đã được ghé thăm rất nhiều địa điểm nổi tiếng như Đại nội Huế, Lăng tẩm của các vị cua, điện Hòn Chén và núi Bạch Mã. Cảnh mà làm em ấn tượng nhất là dòng sông Hương đầy thơ mộng. Trên dòng sông Hương có cây cầu Tràng Tiền nổi tiếng bắc qua. Ngắm nhìn vẻ đẹp yên bình, thơ mộng của Huế, em cảm thấy con người nơi đây rất ôn hòa, nhẹ nhàng.

>> Chi tiết: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một cảnh vật em yêu thích

Đề 3: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã học.

Bài làm:

Mẫu 1:

Thạch Sanh là nhân vật cổ tích mà em yêu thích nhất. Trong truyện, Thạch Sanh có hoàn cảnh đáng thương vì mồ côi cha mẹ. Chàng khao khát được gia đình yêu thương nên mới đồng ý kết nghĩa cùng Lý Thông, điều này làm em rất xúc động. Hơn hết, Thạch Sanh rất dũng cảm và tài năng. Chàng đánh bại được yêu quái để cứu công chúa. Có sức mạnh vô song nhưng Thạch Sanh vẫn bao dung, tha cho quân địch xăm lăng. Em rất khâm phục nhân vật Thạch Sanh, đó là tấm gương cho em về sự trung thực, tình yêu thương, nhân hậu và tài giỏi.

Mẫu 2:

Em rất thích cuốn sách Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài. Trong truyện, em cảm thấy ấn tượng với nhân vật Dế Mèn. Tác giả đã miêu tả Dế Mèn thật sinh động. Một chàng dế cường tráng với thân hình khỏe mạnh. Nhưng Dế Mèn lại có tính kiêu ngạo. Vì vậy, Dế đã phải nhận một bài học thích đáng. Sau này, Dế Mèn đã thay đổi, cùng với Dế Trũi có một chuyến phiêu lưu kí thú. Em đã học được nhiều bài học từ nhân vật này. Em rất yêu mến nhân vật Dế Mèn.

>> Chi tiết: Viết một đoạn văn nêu lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe

Đề 4: Viết đoạn văn nêu lí do em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong câu chuyện Quả hồng của thỏ con

Bài làm:

Em thích đàn chim trong câu chuyện Quả hồng của thỏ con. Đàn chim đã biết xin phép thỏ trước khi ăn quả hồng do thỏ chăm sóc mà có. Sau khi biết chuyện thỏ chưa bao giờ được ăn hồng mà lại nhường quả hồng cho mình, đàn chim đã đi tìm một cây hồng khác có nhiều quả và trả ơn cho thỏ. Đàn chim giúp em học được sự biết ơn đối với những người giúp đỡ mình.

>> Chi tiết: Viết đoạn văn nêu lí do em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong câu chuyện Quả hồng của thỏ con

Tham khảo thêm:

Chia sẻ, đánh giá bài viết
5
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 3

    Xem thêm