Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 6 năm 2018 - 2019
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sử lớp 6
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 6 năm 2018 - 2019 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc, tổng hợp giúp các em học sinh ôn tập lại toàn bộ chương trình học môn Sử lớp 6, chuẩn bị cho bài thi, bài kiểm tra cuối học kì 1 lớp 6 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
Đề cương ôn tập môn Sử lớp 6
BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
Câu 1: Lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử còn là môn khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và dựng lại những hoạt động của con người và xã hội loài người diễn ra trong quá khứ.
Câu 2: Có gì khác nhau giữa lịch sử của một con người và lịch sử xã hội loài người?
- Lịch sử một con người chỉ là hoạt động riêng của cá nhân con người đó.
- Lịch sử xã hội loài người liên quan đến nhiều người trong xã hội, nhiều quốc gia với các thời đại khác nhau.
Câu 3: Học lịch sử để làm gì?
- Học Lịch sử để hiểu được cội nguồn dân tộc, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông.
- Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm để giữ gìn độc lập dân tộc.
- Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
Câu 4: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
Dựa vào 3 nguồn sau tư liệu sau
- Tư liệu truyền miệng: Là những câu chuyện, những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác ở rất nhiều dạng khác nhau như : truyền thuyết…
- Tư liệu hiện vật: Là những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất, như trống đồng, bia đá….
- Tư liệu chữ viết: là những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết như văn bia, đại việt sử ký toàn thư….
Nguồn tư liệu là gốc để giúp ta hiểu biết và dựng lại lịch sử
Câu 5: Em hiểu gì về câu danh ngôn của Xi- xê- rông “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống?”
Lịch sử ghi lại tất cả những gì diễn ra trong quá khứ: cho ta những hiểu biết biết về hiểu biết về tổ tiên, đất nước, dân tộc mình với những chặng đường đấu tranh dựng nước và giữ nước đầy xương máu và nước mắt của các thế hệ cha ông. Qua đó gìn giữ, phát triển, giáo dục và khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho các thế hệ mai sau biết trân trọng những giá trị lịch sử, biết ơn những thế hệ đi trước, và nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc để xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp, bền vững. Lịch sử chính là tấm gương lớn để muôn đời sau chúng ta soi vào. Do vậy lịch sử xứng đáng được coi là thầy dạy của cuộc sống.
BÀI 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
Câu 1: Tại sao phải xác định thời gian?
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp tất cả các sự kiện theo thứ tự thời gian. Như vậy việc xác định thời gian là rất cần thiết.
- Xác định thời gian xảy ra các sự kiện là một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử.
Câu 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Theo em có mấy cách làm ra lịch? Nêu những cách đó?
- Dựa vào sự quan sát và tính toán, người xưa đã tính được thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng và làm ra lịch.
Người xưa đã phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút.
- Có 2 cách làm lịch, đó là:
+ Người phương Đông: Dựa theo chu kỳ vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất (cách tính này được gọi là Âm lịch)
+ Người phương Tây: Dựa theo chu kỳ vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: (cách tính này được gọi là Dương lịch).
Câu 3: Theo em thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? Vì sao phải có thứ lịch chung đó? Đó là lịch gì?
Thế giới cần một thứ lịch chung. Vì: Xã hội ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng. Nhu cầu cần có một thứ lịch chung được đặt ra. Dương lịch ngày càng hoàn chỉnh để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.
Câu 4: Công lịch được tính như thế nào?
Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê- xu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).
Theo công lịch:
+ 1 năm có 12 tháng = 365 ngày (năm nhuận thêm một ngày)
+ 1 thế kỷ = 100 năm
+ 1 thiên niên kỷ (TNK) = 1000 năm.
Ví dụ:
1. Tính thời gian từ năm 179 TCN đến năm 2017 là: 2017+ 179 = 2196 năm
2. Tính thời gian từ năm 111 TCN đến năm 2017 là: 2017+ 111= 2128 năm
3. Tính thời gian từ năm 40 đến năm 2017 là: 2017 - 40= 1977 năm
4. Tính thời gian từ năm 248 đến năm 2017 là: 2017 - 248= 1769 năm
BÀI 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
Câu 1: Con người xuất hiện như thế nào?
- Cách đây khoảng 3 – 4 triệu năm vượn cổ biến thành Người tối cổ (di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (In-đô-nê-xi-a) và gần Bắc Kinh (Trung Quốc)…
- Họ đi bằng 2 chân.
- Đôi tay tự do để sử dụng công cụ và kiếm thức ăn.
- Họ sống thành từng bầy ( vài chục người).
- Sống bằng hái lượm và săn bắt.
- Sống trong hang động hoặc những túp lều làm bằng cành cây, lợp lá khô.
- Công cụ lao động: mảnh tước đá, ghè đẽo thô sơ.
- Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.
Þ Cuộc sống bấp bênh hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.
Câu 2: Người tinh khôn sống như thế nào?
- Người tinh khôn xuất hiện là bước nhảy vọt thứ hai của con người.
+ Lớp lông mỏng mất đi.
+ Họ sống theo thị tộc.
+ Làm chung, ăn chung.
- Biết trồng lúa, rau.
- Biết chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức.
Þ Cuộc sống ổn định hơn.
Câu 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- Nhờ công cụ kim loại.
+ Sản xuất phát triển.
+ Sản phẩm con người tạo ra đã đủ ăn và có dư thừa.
- Một số người đứng đầu thị tộc đã chiếm đoạt một phần của cải dư thừa.
- Xã hội xuất hiện tư hữu.
- Có sự phân hoá giàu, nghèo.
- Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp xuất hiện.
BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Câu 1: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở đâu và từ bao giờ?
Từ cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỉ III TCN, trên các lưu vực sông lớn: sông Nin ở Ai Cập, Ơ- phơ- rát và Ti- gơ- rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc ngày nay các quốc gia cổ đại ở phương Đông được hình thành. Đây là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người
Câu 2: Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành trên lưu vực các con sông lớn?
Vì đất đai ven sông màu mỡ, nước tưới đầy đủ, dễ trồng trọt, cho năng suất cao, đảm bảo cuộc sống, do vậy cư dân tập trung về đây ngày càng đông, từ đó hình thành nên các quốc gia cổ.
Câu 3: Nền tảng kinh tế của các quốc gia phương Đông là gì?
- Nền tảng kinh tế chính là nông nghiệp trồng lúa nước ngày càng phát triển;
- Người ta cũng biết làm thủy lợi, đắp đê, ngăn lũ, đào kênh mương dẫn nước vào ruộng.
- Ngoài ra nghề chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công khác như: luyện kim, đúc đồng, làm đồ gốm, đóng thuyền, làm nhà và trao đổi sản phẩm giữa các vùng cũng phát triển.
Câu 4: Vì sao nông nghiệp là ngành kinh tế chính?
Nông nghiệp là ngành kinh tế chính vì: các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở lưu vực các con sông lớn, có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, cho năng suất cao, lượng nước tưới quanh năm đầy đủ rất thuận lợi cho sự phát triển của nghề nông.
Câu 5: Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm 3 tầng lớp:
+ Nông dân công xã: đông đảo nhất và là tầng lớp lao động sản xuất chính trong xã hội.
+ Quý tộc, quan lại: là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế. Đứng đầu là nhà vua nắm mọi quyền hành.
+ Nô lệ: là những người hèn kém, hầu hạ, phục dịch cho quý tộc; thân phận không khác gì con vật.
Câu 6: Em hiểu thế nào là nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông ?
Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông là nhà nước do : Vua đứng đầu, có quyền hành có quyền cao nhất trong mọi việc: từ việc đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, đến việc xét xử những người có tội…
Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương gồm toàn quý tộc (quan lại). Họ lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.
BÀI 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
Câu 1: Các quốc gia cổ đại phương Tây hình thành ở đâu và tự bao giờ?
Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, trên hai bán đảo Ban- căng và I- ta-li-a, hai quốc gia cổ đại phương Tây là Hy Lạp và Rô- ma được hình thành.
Câu 2: So sánh sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây?
+ Quốc gia cổ đại Phương Đông: ra đời cuối thiên niên kỉ IV, đầu thiên niên kỉ III TCN trên lưu vực các con sông lớn có nhiều phù sa màu mỡ thuận lợi phát triển nông nghiệp.
+ Quốc gia cổ đại Phương Tây: ra đời đầu thiên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I- ta- li- a có ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi núi đá vôi, xen kẽ với những thung lũng bờ biển khúc khuỷu, hải cảng tự nhiên, thuận lợi cho buôn bán đường biển.
Như vậy, các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại phương Đông.
Câu 3: Tại sao ở phương Tây, các quốc gia cổ đại lại hình thành muộn hơn nhiều so với phương Đông?
Vì ở phương Tây đất đai xấu, không thuận lợi cho sự phát triển của việc trồng lúa, do đó không có nền kinh tế sớm ổn định, cần cho sự hình thành một quốc gia.
Câu 4: Xã hội Hi Lạp và Rô ma gồm những giai cấp nào?
Gồm 02 giai cấp cơ bản:
+ Chủ nô: có quyền lực, giàu có và bóc lột nô lệ
+ Nô lệ: lực lượng lao động chính trong xã hội, làm việc cực nhọc ở các trang trại, bị đối xử tàn tệ và là tài sản riêng của chủ nô, bị xem như “công cụ biết nói”.
Câu 5: Em hiểu thế nào là xã hội chiếm hữu nô lệ?
Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội có hai giai cấp chính là: chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị, họ sống dựa trên sức lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ.
BÀI 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI
Câu 1: Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì?
- Biết được về thiên văn, sáng tạo ra lịch (âm lịch), làm đồng hồ đo thời gian
- Biết dùng chữ tượng hình, viết trên giấy pa- pi- rút, trên mai rùa, thẻ tre, trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô...
- Trong toán học:
+ Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tính được số Pi bằng 3,14.
+ Người Lưỡng Hà giỏi về số học
+ Người Ấn Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0).
- Kiến trúc: các công trình kiến trúc đồ sộ: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba- bi- lon ở Lưỡng Hà.
Câu 2: Người Hy Lạp, Rô- ma đã có những đóng góp gì về văn hóa?
- Biết về thiên văn, làm lịch và dùng lịch Dương. Họ tính ra được 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng.
- Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... ban đầu gồm 20 chữ cái, sau hoàn chỉnh có 26 chữ cái mà ngày nay chúng ta vẫn đang dùng.
- Hình thành hệ thống chữ số La Mã
- Các ngành khoa học cơ bản đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Toán học; Thiên văn, vật lý, triết học, sử học, địa lý…
- Văn học cổ Hi Lạp phát triển rực rỡ với bộ sử thi, vở kịch thơ độc đáo: I-li-at, Ô-re-xti…
- Nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc nổi tiếng: đền Pac- tơ- nông ở A- ten; đấu trường Cô- li- dê ở Rô- ma; tượng Lực sĩ ném đĩa, thần vệ nữ ở Mi- lô...
Câu 3: Theo em, những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?
Chữ viết la tinh a, b, c, chữ số, lịch, một số thành tựu khoa học: toán học; thiên văn, triết học, sử học...
Câu 4: Theo em, thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là thành tựu nào?
Đó là chữ viết vì: nhờ có chữ viết mà thành tựu văn hóa của loài người được bảo tồn và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
BÀI 7: ÔN TẬP
Câu 1: Những dấu vết của Người tối cổ (người Vượn) được phát hiện ở đâu?
- Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở miền Đông châu Phi, đảo Giava, gần thành Bắc Kinh.
- Cách đây 30- 40 vạn năm, người tối cổ cũng xuất hiện trên đất nước ta. Những dấu tích tìm thấy ở Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai).
- Phát hiện răng người tối cổ, công cụ đá ghè đẽo thô sơ.
Câu 2: Điểm khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thời nguyên thủy?
Điểm khác nhau | Người tối cổ (Cách đây 3-4 triệu năm) | Người tinh khôn (Cách đây 4 vạn năm) |
1. Về con người | - Khi đi ngã về phía trước, - Tay dài quá đầu gối, ngón tay vụng về. - Trán thấp, vát ra đằng sau. - U lông mày cao. - Xương hàm bạnh, nhô ra đằng trước. - Hộp sọ và não nhỏ. - Có một lớp lông mỏng trên cơ thể., thể tích não 850-1100cm3 | - Dáng đứng thẳng. - Xương cốt nhỏ hơn. - Đôi tay khéo hơn. - Trán cao, mặt phẳng. - Hộp sọ và thể tích não lớn hơn. - Cơ thể gọn hơn, linh hoạt hơn. - Không còn lớp lông mỏng trên cơ thể. |
2. Công cụ sản xuất | - Công cụ bằng đá được ghè đẽo thô sơ hoặc được mài một mặt. | - Biết cải tiến công cụ đá - Phát hiện ra kim loại và biết chế tạo ra công cụ kim loại |
3. Tổ chức xã hội | - Sống thành từng bầy trong hang động, mái đá, và cả ngoài trời - Sống bằng săn bắt và hái lượm | - Sống từng nhóm nhỏ, có họ hàng với nhau gọi là thị tộc. - Họ làm chung, ăn chung, biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức |
Câu 3: Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào?
- Ở phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc
- Ở phương Tây: Hy Lạp và Rôma
Câu 4: Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại?
* Ở phương Đông: có 3 tầng lớp:
+ Quý tộc: vua, quan
+ Nông dân công xã: lực lượng sản xuất chính nuôi sống xã hội
+ Nô lệ: chủ yếu phục vụ vua, quan, quý tộc
* Ở phương Tây: có 02 tầng lớp:
+ Chủ nô
+ Nô lệ: lực lượng sản xuất đông đảo nuôi sống xã hội
Câu 5: Các loại Nhà nước thời cổ đại (điểm khác nhau về nhà nước giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây)
* Ở phương Đông: Nhà nước quân chủ chuyên chế: do Vua chuyên chế đứng đầu, quyền hành cao nhất, quyết định mọi công việc từ đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội…, theo chế độ cha truyền con nối, hay thường gọi là quân chủ (Ai Cập, Trung Quốc)
* Ở phương Tây: Nhà nước dân chủ nô lệ (nhà nước cộng hòa): Người dân tự do có quyền bầu ra những người cai quản đất nước theo thời hạn quy định, được gọi là nhà nước dân chủ nô lệ. Điển hình là Nhà nước Aten, có “Hội đồng 500” quyết định mọi việc. Riêng ở Rô ma, quyền lãnh đạo đất nước đổi dần từ thế kỷ I TCN đến thế kỷ V theo thể chế quân chủ, đứng đầu là Vua.
Câu 6: Những thành tựu văn hóa ở thời cổ đại
* Ở Phương Đông:
- Biết được về thiên văn, sáng tạo ra lịch (âm lịch), làm đồng hồ đo thời gian
- Chữ viết: Biết dùng chữ tượng hình, viết trên giấy pa- pi- rút, trên mai rùa, thẻ tre, trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô...
- Trong toán học:
+ Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tính được số Pi bằng 3,14.
+ Người Lưỡng Hà giỏi về số học
+ Người Ấn Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0).
- Kiến trúc: các công trình kiến trúc đồ sộ: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba- bi- lon ở Lưỡng Hà.
* Ở phương Tây:
- Biết về thiên văn, làm lịch và dùng lịch Dương.
- Chữ viết: Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... ban đầu gồm 20 chữ cái, sau hoàn chỉnh có 26 chữ cái mà ngày nay chúng ta vẫn đang dùng.
- Hình thành hệ thống chữ số La Mã I, II, III…
- Các ngành khoa học cơ bản đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Toán học; Thiên văn, vật lý, triết học, sử học, địa lý…
- Văn học cổ Hi Lạp phát triển rực rỡ với bộ sử thi, vở kịch thơ độc đáo: I-li-at, Ô-re-xti…
-Nghệ thuật: đền Pactơnông (Hy Lạp), đấu trường Côlidê (Rô Ma), tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần vệ nữ.
Câu 7: Đánh giá những thành tựu văn hóa lớn ở thời cổ đại?
- Những thành tựu văn hóa lớn ở thời cổ đại đã nói lên sự tài năng và sự phát triển của trình độ trí tuệ, khả năng vĩ đại con người. Không những để phục vụ cuộc sống của họ mà còn làm cho sự phát triển của sản xuất, khoa học công nghệ sau này.
- Những thành tựu đó đã đặt nền móng cho sự phát triển của các ngành khoa học, nghệ thuật ngày nay.
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 6 bao gồm nội dung ôn tập 13 bài học trong chương trình học kì 1. Mỗi bài học gồm lý thuyết và bài tập tự luyện cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng giải các bài tập, ôn tập chuẩn bị cho các bài thi hiệu quả hơn.
Tham khảo tải về chi tiết: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sử lớp 6
Để chuẩn bị cho kì thi học kì 1 sắp tới, các em học sinh tham khảo trọn bộ đề cương ôn tập sau đây:
Đề cương ôn thi học kì 1 lớp 6 mới nhất
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lý lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tin học lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2019 - 2020
- Đề cương ôn tập học kì 1 môn Giáo dục công dân lớp 6 năm học 2019 - 2020