Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 trường Tiểu học Kim Bài, Hà Nội
Đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt
Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt dưới đây là đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2014-2015 trường Tiểu học Kim Bài, Hà Nội có đáp án đi kèm. Đề thi học kì 2 lớp 3 này là tài liệu được VnDoc sưu tầm và giới thiệu dành cho các em học sinh muốn ôn tập môn Tiếng Việt để chuẩn bị cho các bài kiểm tra, bài thi cuối năm.
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 3 năm học 2017 - 2018 theo Thông tư 22
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22 - Đề số 2
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2014-2015 trường Tiểu học Kim Bài, Hà Nội
Đề kiểm tra định kì cuối kì 1 lớp 3 trường tiểu học Toàn Thắng năm 2013 - 2014
Đề kiểm tra Học kỳ II lớp 3 năm 2012 - 2013, Trường tiểu học Gia Hòa tỉnh Hải Dương
Bài test: Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2014-2015 trường Tiểu học Kim Bài, Hà Nội
PHÒNG GD - ĐT THANH OAI TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM BÀI | ĐỀ KHẢO SÁT CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2014 -2015 Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 – Thời gian 60 phút (Không kể thời gian phát đề) |
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV kiểm tra lồng vào các tiết ôn tập cuối học kì II (Tuần 35)
II. Đọc thầm (4 điểm)
Hãy tập thể dục.
Sức khỏe rất cần thiết trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Bác Hồ đã nói: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe".
Có sức khỏe, con người mới vui sống, học hành, công tác, chiến đấu tốt. Vì vậy, Bác thường khuyên: "Nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe .... Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ cũng nên làm và ai cũng làm được. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe". Đó cũng là bổn phận của người dân yêu nước.
Các em cần biết, tập thể dục không chỉ để khỏe mạnh mà còn là để phát triển giống nòi. Bác Hồ đã từng nêu gương và nhắc nhở: "Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào tôi cũng tập". Trong các em, ai đã làm theo lời Bác dạy? Còn chần chờ gì nữa, hãy cùng nhau tập thể dục.
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Sức khỏe cần thiết như thế nào đối với đất nước?
A. Sức khỏe giúp giữ gìn dân chủ.
B. Sức khỏe giúp xây dựng nước nhà, gây đời sống mới.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
2. Tập thể dục hàng ngày mang lại lợi ích gì cho sức khỏe?
A. Mang lại nhiều tiền bạc.
B. Làm cho khí huyết lưu thông, tính thần đầy đủ.
C. Mang lại niền tin, giúp em học giỏi.
3. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy?
A. Để cơ thể khỏe mạnh, em phải năng tập thể dục.
B. Để cơ thể, khỏe mạnh, em phải năng tập thể dục.
C. Để cơ thể khỏe mạnh, em phải năng tập, thể dục.
4. Điền dấu phẩy, dấu hai chấm hoặc dấu chấm than thích hợp vào đoạn văn sau:
Mọi người vừa thấp thỏm sợ cậu trượt tay ngã xuống đất vừa luôn miệng khuyến khích "Cố lên Cố lên"
5. Đặt một câu có sử dụng phép nhân hóa để nói về việc tập thể dục.
B. Bài kiểm tra viết:
1. Chính tả: (5 điểm) Nghe – viết
Cây gạo.
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen .... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.
2. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ mà em đã được xem ở trường em (hoặc nơi khác) tổ chức.
Đáp án đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt
A- KIỂM TRA ĐỌC:
Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm):
- Mỗi câu được 1, 0 điểm;
- Đáp án:
Câu 1: b
Câu 2: b
Câu 3: a
Câu 4: Mọi người vừa thấp thỏm sợ cậu trượt tay ngã xuống đất, vừa luôn miệng khuyến khích: "Cố lên! Cố lên!"
Câu 5: VD: Em rất thích rèn luyện với anh cầu lông vào buổi sáng.
B- KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):
1- Viết chính tả (5 điểm):
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn – 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai ( âm đầu, vần, thanh ); không viết hoa đúng qui định, trừ 0,5 điểm.
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, … trừ 1 điểm toàn bài.
2- Tập làm văn (5 điểm):
- Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm:
- Viết được một đoạn văn Kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật.
- Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả;
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về câu và chữ viết,… có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 - 0,5