Đề ôn tập ở nhà lớp 5 số 1 - Nghỉ dịch Corona (Ngày 9/3)
Đề ôn tập ở nhà lớp 5 - Số 1 - Nghỉ dịch Corona (Thứ Hai Ngày 09 - 03) bao gồm môn Toán, Tiếng việt lớp 5 chi tiết cho các em học sinh tham khảo, củng cố lại các kiến thức đã học trong thời gian nghỉ dịch bệnh. Mời các em học sinh tham khảo.
Đề ôn tập ở nhà lớp 5 - Số 1
Đề ôn tập lớp 5 môn Toán
BÀI ÔN TẬP – MÔN TOÁN
Khoanh tròn vào chữ A, B, C, D trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 5,12; 5,21; 5,102; 5,201:
A. 5,201; 5,21; 5,120; 5,102
B. 5,201; 5,21; 5,102; 5,12
C. 5,12; 5,102; 5,21; 5,201
D. 5,21; 5,201; 5,12; 5,102
Câu 2. Chữ số 9 trong số 0,129 có giá trị là:
A. \(\frac{9}{10}\)
B. \(\frac{9}{100}\)
C. \(\frac{9}{1000}\)
D. 9
Câu 3. Mua 2 cây kẹo hết 15 000 đồng. Hỏi mua 6 cây kẹo như thế hết bao nhiêu tiền?
A. 45 000 đồng
B. 5 000 đồng
C. 30 000 đồng
D. 15 000 đồng
Câu 4. Chuyển hỗn \(5\frac{3}{8}\)số ta được phân số:
A. \(\frac{43}{8}\)
B. \(\frac{15}{8}\)
C. \(\frac{23}{8}\)
D. \(\frac{24}{5}\)
Câu 5. Tỉ số phần trăm của hai số 5,2 và 16 là:
A. 0,325%
B. 3,25%
C. 32,5%
D. 325%
Câu 6. Kết quả của phép tính 508,68 x 0,01 là:
A. 5,0868
B. 50,868
C. 508,68
D. 5086,8
Câu 7. Diện tích của hình tam giác có độ dài đáy 6cm và chiều cao 4,5cm là:
A. 13,5cm
B. 27cm
C. 13,5cm2
D. 27cm2
Câu 8. Số gồm 6 chục, 8 phần trăm được viết thành:
A. 6,08
B. 60,08
C. 6,8
D. 60,8
Câu 9. Số thích hợp để điền vào chỗ trống 5,88 m2 = … dm2 là:
A. 5088
B. 58,8
C. 588
D. 50,88
Câu 10. Chu vi của hình tròn có đường kính 8cm là:
A. 50,24cm
B. 251,2cm
C. 25,12cm
D. 3,14cm
Đề ôn tập lớp 5 môn Tiếng Việt
Bài đọc:
CHỬ ĐỒNG TỬ VÀ CÔNG CHÚA TIÊN DUNG
Vua Hùng thứ ba có một nàng công chúa tên là Tiên Dung xinh đẹp tuyệt trần, nhiều hoàng tử láng giềng đến cầu hôn nhưng nàng đều từ chối. Nàng chỉ thích ngao du sơn thuỷ.
Hồi đó ở Chử Xá có một người đánh cá tên là Chử Cù Vân và con trai là thằng bé Chử. Tuy nghèo, họ vẫn sống vui vẻ trong túp lều dựng trên bãi cát. Không may một hôm, trong khi cha con đi câu vắng, ở nhà lửa bén cháy sạch chả còn tí gì. Hai cha con chỉ còn có một bộ đồ nghề và mỗi một chiếc khố vải đang mặc. Chiếc khố độc nhất ấy dùng để làm vật che thân cho cả hai mỗi lần ra ngoài. Lúc sắp chết, ông Chử trối: “Có … một chiếc khố … con … giữ mà … mặc!”. Thương cha, Tử dùng chiếc khố duy nhất để khâm liệm cho cha mà không giữ lại dùng như cha dặn. Không còn khố che thân, đêm xuống, anh mới đi mò cá; mờ sáng, lội ngập nửa người đến bến đổi cá lấy gạo.
Một hôm, đang đổi gạo thì thấy một chiếc thuyền lớn đi tới, Tử bèn bới cát vùi mình lại. Cũng lúc đó, Tiên Dung sai dừng thuyền, lên bãi. Nào ngờ, đấy lại là chỗ Tử vùi mình. Nước dội, cát trôi gần hết, Tử ngượng ngùng nhỏm dậy, công chúa kinh ngạc. Nhưng thấy chàng có vẻ hiền lành, nàng trấn tĩnh, hỏi nguyên do. Nghe chàng trai lạ kể nỗi mình, nàng không cầm được nước mắt.
Cảm phục tấm lòng chí hiếu của Tử, nàng quyết định lấy chàng. Nghe tin, nhà vua tức giận, cấm cửa vợ chồng nàng. Hai vợ chồng ở lại Chử Xá sinh sống. Họ giúp đỡ mọi người và dạydân làng trồng bông, dệt vải, buôn bán, …Dân làng ai cũng yêu quý vợ chồng nàng.
Sau khi Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung mất, dân làng lập miếu thờ, nay vẫn còn.
Theo TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM
Học sinh đọc bài “Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung”, khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D trước ý đúng nhất.
Câu 1. Đoạn đầu của câu chuyện giới thiệu nhân vật nào?
A. Vua Hùng thứ ba.
B. Công chúa Tiên Dung.
C. Vua Hùng thứ ba và cô công chúa Tiên Dung.
D. Vua Hùng thứ ba, công chúa Tiên Dung, Chử Đồng Tử.
Câu 2. Câu chuyện trên nói về những nhân vật nào?
A. Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung.
B. Cha con Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung.
C. Vua Hùng, công chúa Tiên Dung và Chử Đồng Tử.
D. Vua Hùng và cha con Chử Đồng Tử.
Câu 3. Vì sao công chúa Tiên Dung quyết định lấy Chử Đồng Tử?
A. Vì thương Chử Đồng Tử quá nghèo khổ.
B. Vì thấy Tử hiền lành và nàng muốn ở lại Chử Xá.
C. Vì cảm phục tấm lòng hiếu thảo vô bờ của Chử Đồng Tử.
D. Vì nàng muốn ở lại Chử Xá.
Câu 4. Vì sao dân làng tôn thờ vợ chồng công chúa Tiên Dung?
A. Vì công chúa Tiên Dung là con gái yêu của Hùng Vương thứ ba.
B. Vì vợ chồng công chúa Tiên Dung đã cho dân làng gạo, vải vóc.
C. Vì vợ chồng nàng đã ở lại, dạy dân làng trồng bông, dệt vải, buôn bán.
D. Vì Tiên Dung là công chúa.
Câu 5. Cặp quan hệ từ trong câu “Vì Tử rất thương cha, nên anh dùng chiếc khố duy nhất ấy để khâm liệm cho cha.” biểu thị quan hệ gì?
A. vì…nên: quan hệ điều kiện – kết quả, giả thiết – kết quả
B. vì…nên: quan hệ nguyên nhân – kết quả
C. tuy…nhưng: quan hệ nguyên nhân – kết quả
D. tuy…nhưng : quan hệ tương phản
Câu 6. Từ ngữ nào trong câu “Tuy nghèo, họ vẫn sống vui vẻ trong túp lều dựng trên bãi cát.” là đại từ?
A. lều
B. tuy
C. họ
D. vẫn
Câu 7. Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm.
B. Cây cối đâm chồi nảy lộc, muôn hoa đua nhau khoe sắc.
C. Bầu trời xanh thăm thẳm không một gợn mây.
D. Lá hoa chen chúc trên cành cây tạo ra bức tranh của sự sống.
Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “xinh đẹp”?
A. khoẻ khoắn
B. mạnh mẽ
C. xinh xắn
D. đảm đang
Câu 9. Câu thành ngữ, tục ngữ “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.” thể hiện truyền thống gì
của dân tộc ta?
A. truyền thống tôn sư trọng đạo
B. truyền thống nhân ái
C. truyền thống đoàn kết
D. truyền thống yêu nước
Câu 10. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các danh từ?
A. công chúa, xinh đẹp, hoàng tử
B. tốt bụng, hiếu thảo, bờ sông
C. nước mắt, giúp đỡ, quyết định
D. dân làng, lúa gạo, chiếc thuyền
Trong thời gian ôn tập ở nhà, ngoài các bài ôn tập, các em học sinh tham khảo các đề ôn tập giữa học kì 2 sau đây.
Đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5
- Bộ đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 1
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 2
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 3
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 4
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 5
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 1
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 2
Virus corona hiện đang là dịch bệnh của một loại virus đường hô hấp mới gây bệnh viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người sang người. Trước nguy cơ lây nhiễm cao, các em học sinh được nghỉ học tại nhà, các thầy cô cho các em học sinh ôn tập các kiến thức cơ bản tránh mất kiến thức khi học lại.