Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề ôn tập ở nhà lớp 5 số 8 - Nghỉ dịch Corona (Có đáp án) (Ngày 17/3)

Đề ôn tập ở nhà lớp 5 số 8 - Nghỉ dịch Corona (Có đáp án) (Ngày 17/3) bao gồm môn Toán, Tiếng việt lớp 5 có đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo, củng cố lại các kiến thức đã học trong thời gian nghỉ dịch bệnh. Mời các em học sinh tham khảo.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Đề ôn tập lớp 5 môn Toán

Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 23 tấn 52 kg = ……… tấn

b) 15 m2 42cm2 = ………. m2

c) 11dm 6 mm = ……… dm

d) 2800 ha = ………. km2

Bài 2. Viết các số thập phân sau theo thứ tự từ lớn đến bé:

59,7 ; 59,099 ; 59,128 ; 59 ; 59,12

Bài 3. a) Phân số \frac{75}{100}\(\frac{75}{100}\) viết dưới dạng số thập phân là: ……………….

b) Hỗn số 6\frac{3}{5}\(6\frac{3}{5}\) chuyển thành phân số ta được phân số: ..........................

Bài 4. Đường kính của một bánh xe đạp là 0,52m.

a) Tính chu vi của bánh xe đó.

b) Chiếc xe đó sẽ đi được bao nhiêu mét nếu bánh xe lăn trên mặt đất 50 vòng, 80 vòng, 300 vòng?

Bài 5. Tính diện tích hình PQBD (như hình vẽ)

Đề ôn tập ở nhà lớp 5

AQ = 15cm

AP = 8cm

BC = 18cm

DC = 26cm

Đáp án Đề ôn tập môn Toán lớp 5

Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 23 tấn 52 kg = 23,052 tấn

b) 15 m2 42cm2 = 15,0042 m2

c) 11dm 6 mm = 11,06dm

d) 2800 ha = 28km2

Bài 2. Viết các số thập phân sau theo thứ tự từ lớn đến bé:

Thứ tự đúng là: 59,7 ; 59,128 ; 59,12 ; 59,099 ; 59

Bài 3.

a) 0,75

b) 6,6

Bài 4.

Bài giải

Chu vi của bánh xe là: 0,52 x 3,14 = 1,6328 (m)

Quãng đường chiếc xe đi được nếu bánh xe lăn trên mặt đất 50 vòng là:

1,6328 x 50 = 81,64 (m)

Quãng đường chiếc xe đi được nếu bánh xe lăn trên mặt đất 80 vòng là:

1,6328 x 80 = 130,624 (m)

Quãng đường chiếc xe đi được nếu bánh xe lăn trên mặt đất 300 vòng là:

1,6328 x 300 = 489,84 (m)

Đáp số: a. 1,6328m

b. 81,64m ; 130,624m ; 489,84m

Bài 5

Cách 1:

Diện tích hình chữ nhật ABCD là: 26 x 18 = 468 (cm2)

Diện tích hình tam giác AQP là: 15 x 8 : 2 = 60 (cm2)

Diện tích hình tam giác BCD là: 26 x 18 : 2 = 234 (cm2)

Diện tích hình PQBD là: 468 – 60 – 234 = 174 (cm2)

Đáp số: 174cm2

Cách 2:

Vì AB = DC = 26cm và AD = BC = 8cm nên diện tích hình tam giác ABD là:

26 x 18 : 2 = 234 (cm2)

Diện tích hình tam giác AQP là: 15 x 8 : 2 = 60 (cm2)

Diện tích hình PQBD là: 234 – 60 = 174 (cm2)

Đáp số: 174cm2

Đề ôn tập lớp 5 môn Tiếng Việt

Thanh Kiếm và Hoa Hồng

Một lần Thanh Kiếm và bông Hoa Hồng xinh đẹp cãi vã nhau. Thanh Kiếm cao giọng nói với Hoa Hồng:

- Tớ khỏe hơn cậu và chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn cậu yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.

- Tôi không hiểu vì sao mà anh chê bai tôi như vậy? – Hoa Hồng nói. – Phải chăng anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?

- Cậu lầm, chỉ tiếc là vẻ đẹp của cậu chẳng để làm gì. – Thanh Kiếm lắc đầu, mỉa mai.

Bỗng lúc đó, có một người thông thái đi tới. Bông Hoa Hồng và Thanh Kiếm bèn nhờ ông phân xử xem giữa Thanh Kiếm và Hoa Hồng, ai sẽ có lợi cho con người nhất.

Nhà thông thái suy nghĩ một lúc rồi tươi cười trả lời:

- Các cháu biết không, trên trái đất, con người cần cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng. Thanh Kiếm bảo vệ cho con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm họa. Còn Hoa Hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào và niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ…

Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.

(Theo Truyện cổ tích A Rập)

Học sinh tự đọc bài Thanh Kiếm và Hoa Hồng và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Vì sao Thanh Kiếm cho rằng mình có ích hơn Hoa Hồng?

a. Vì nó cứng rắn, có thể chống lại được kẻ thù

b. Vì nó khỏe, sẽ giúp được nhiều cho con người

c. Vì nó được tôi luyện, vượt qua mọi hiểm họa

Câu 2. Vì sao Hoa Hồng cho rằng mình hơn hẳn Thanh Kiếm?

a. Vì nó có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy

b. Vì nó không có tính hay ghen tị như thanh kiếm

c. Vì nó không hề thích đánh nhau

Câu 3. Nhà thông thái trả lời như thế nào?

a. Thanh Kiếm cần hơn vì giúp người chống kể thù và tránh hiểm họa

b. Hoa Hồng cần hơn vì đem ngọt ngào, hạnh phúc đến cho con người

c. Cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng đều rất cần thiết cho con người

Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

a. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác

b. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống

c. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào

d. Tất cả các ý trên đều đúng

Câu 5. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở dưới :

Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm, hơn chục thanh niên cả nam lẫn nữ, vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối,

hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.

(Chu Văn)

Động từ

Tính từ

Quan hệ từ

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

Câu 6. Tìm từ có tiếng phúc điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp :

a. Mình chúc Minh khỏe vui và …………………….

b. Bà em bảo phải ăn ở tử tế để……………..lại cho con cháu

c. Gương mặt cô trông rất……………………………

Câu 7. Điền vào chỗ trống cho đúng thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình, thầy trò, bè bạn :

a. Anh thuận……hòa là nhà có………………

b. Công……….nghĩa…………ơn……………

Nghĩ sao cho bõ những ngày ấu thơ.

c.…………là nghĩa tương tri

Sao cho sau trước mọi bề mới nên.

Câu 8. Tìm từ ngữ không thuộc nhóm và đặt tên cho nhóm:

a. mẹ, cha, con cái, chú, dì, ông, ông nội, ông ngoại, bà, bà nội, bà ngoại, cụ, thím, mợ, cô, cô giáo, bác, cậu, anh, anh cả, chị, em, em út, cháu, chắt, anh rể, chị dâu, anh em họ,…

b. giáo viên, thầy giáo, cô giáo, hiệu trưởng, học sinh, bạn bè, bạn thân, lớp trưởng, anh chị lớp trên, anh em họ, các em lớp dưới, bác bảo vệ,…

c. nông dân, dân cày, ngư dân, công nhân, họa sĩ, kĩ sư, giáo viên, thủy thủ, hải quân, phi công, tiếp viên hàng không, thợ lặn, thợ dệt, thợ điện, thợ may, thợ cơ khí, thợ thủ công, bộ đội, công an, nhà khoa học, học sinh, bạn bè, sinh viên, nhà buôn, nghệ sĩ,…

d. Thái, Mường, Dao, Kinh, Tày, Nùng, Hmông, Kmú, Giáy, Ba-na, Ê-đê, Gia-rai, cây Kơ-nia, Xơ-đăng, Tà-ôi, Chăm, Khơ-me,…

Câu 9. Đặt câu:

a. Một câu có từ của là danh từ.

……………………………………………………………………………………………..

b. Một câu có từ của là quan hệ từ.

……………………………………………………………………………………………..

Đáp án Đề ôn tập môn Tiếng việt lớp 5

Câu 1. b

Câu 2. a

Câu 3. c

Câu 4. d

Câu 5.

Động từ

Tính từ

Quan hệ từ

vác, nhảy, khoác, ngăn,

quật, trào, ngụp, trồi,

ngã, sống

to, ầm ầm, dài, mặn,

cứng, chắc, chặt

nhưng, và, như, với

Câu 6. Tìm từ có tiếng phúc điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp :

a. Mình chúc Minh khỏe vui và hạnh phúc.

b. Bà em bảo phải ăn ở tử tế để phúc đức lại cho con cháu.

c. Gương mặt cô trông rất phúc hậu.

Câu 7. Điền vào chỗ trống cho đúng thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình, thầy trò, bè bạn :

a. Anh thuận em hòa là nhà có phúc.

b. Công cha nghĩa mẹ ơn thầy.

Nghĩ sao cho bõ những ngày ấu thơ.

c. Bạn bè là nghĩa tương tri

Sao cho sau trước mọi bề mới nên.

Câu 8. Tìm từ ngữ không thuộc nhóm và đặt tên cho nhóm:

- Nhóm a: Chỉ những người họ hàng (Từ lạc: cô giáo).

- Nhóm b: Chỉ những người trong trường học (Từ lạc: anh em họ).

- Nhóm c: Chỉ những người lao động trong xã hội (Từ lạc: bạn bè).

- Nhóm d: Chỉ các dân tộc anh em trên đất nước ta(Từ lạc: cây Kơ-nia).

Câu 9. Đặt câu:

a. Một câu có từ của là danh từ.

Người làm nên của, của chẳng làm nên người. (của: tài sản)

b. Một câu có từ của là quan hệ từ.

Quyển sách này là của tôi.

Đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5

Virus corona hiện đang là dịch bệnh của một loại virus đường hô hấp mới gây bệnh viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người sang người. Trước nguy cơ lây nhiễm cao, các em học sinh được nghỉ học tại nhà, các thầy cô cho các em học sinh ôn tập các kiến thức cơ bản tránh mất kiến thức khi học lại.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
163
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 Sách mới có đáp án

    Xem thêm