Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2019 - 2020 theo Thông tư 22 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc có đáp án và bảng ma trận đề thi chuẩn theo Thông tư 22 kèm theo. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn tiếng Việt này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Đề bài: Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh bóc thăm và đọc 1 -2 đoạn (Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 5, Tập 2) một trong các bài tập đọc sau:
1. Thái sư Trần Thủ Độ (trang 24)
2. Trí dũng song toàn (trang 41)
3. Lập làng giữ biển (trang 59)
4. Phân xử tài tình (trang 78)
5. Phong cảnh đền Hùng (trang 112)
II. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (7 điểm)
Cho văn bản: (trang 104)
Cái áo của ba
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa trẻ 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng- sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “ chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “ Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “ Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.
Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.
PHẠM HẢI LÊ CHÂU
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Chiếc áo được giới thiệu như thế nào ?
a. Là một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tác giả mới 11 tuổi.
b. Là chiếc áo bình thường như mọi chiếc áo khác.
c. Là chiếc áo có chất liệu vải, màu sắc, kiểu dáng lạ.
d. Là chiếc áo mới rất đẹp.
Câu 2: Áo sơ mi là loại vải gì ?
a. Cotton
b. Katê
c. Tô Châu
d. Kaki
Câu 3: Tác giả miêu tả các chi tiết hàng khuy, cổ áo bằng cách nào ?
a. Nhân hoá.
b. So sánh.
c. So sánh và nhân hoá.
d. Lặp từ.
Câu 4: Mặc lại chiếc áo quân phục cũ của ba, bé nghĩ gì về ba.
a. Ba chưa thấy bé lớn.
b. Ba chưa kịp thấy bé chững chạc như một anh lính tí hon.
c. Ba chưa nhìn thấy bé giống chú bộ đội.
d. Ba chưa thấy được bé như một chú lính tuần tra như ba.
Câu 5: Tìm 2 từ đồng nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ “gọn gàng:
- Đồng nghĩa: ………………………,…………………………….
- Trái nghĩa:………………………..,…………………………….
Câu 6: Em hãy suy nghĩ viết một câu ghép có cặp quan hệ từ nói về tình yêu của ba (mẹ) dành cho em.
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
Câu 7: Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành:
a. Chiếc áo mới rất đẹp.
b. Chiếc áo đều đặn như khâu máy.
c. Cái áo xinh xinh trông rất oách của tôi
d. Chiếc áo trông rất oách.
Câu 8: Vì sao mặc chiếc áo, bạn nhỏ lại cảm thấy như được “Vòng tay mạnh mẽ và yêu thương của ba ôm ấp”.
a. Vì chiếc áo này dày và mịn.
b. Vì các bạn và cô giáo đều gọi bạn là “Chú bộ đội”.
c. Vì bạn yêu quý ba, chiếc áo làm bạn liên tưởng như thế.
d. Vì bạn biết đây là chiếc áo mẹ mới may rất đẹp.
Câu 9: Xác định các thành phần trong câu sau:
“Chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.”
Chủ ngữ :
Vị ngữ :
Câu 10: Qua bài văn tình cảm của bạn nhỏ dành cho ba như thế nào. Em học được điều gì từ bạn nhỏ.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Viết chính tả: (2đ)
Núi non hùng vĩ
Vượt hai con sông hùng vĩ của miền Bắc, qua đất Tam Đường núi nhu nhú như chín mươi chín cái bánh bao tày đình, băng qua dãy Hoàng Liên Sơn hiểm trở, chọc thủng xong mấy dặm sương mù buốt óc thì lồ lộ bên phải là đỉnh Phan – xi – păng. Mây Ô Quy Hồ đang đội mũ cho Phan – xi – păng. Hết đèo Ô Quy Hồ là qua Sa Pa, thẳng ruổi về thành phố biên phòng Lào Cai.
II - Tập làm văn: (8đ)
Đề bài: Tả lại một đồ vật có kỷ niệm với em nhất.
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Lớp 5 môn Tiếng Việt
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3đ )
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ : 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
2. Đọc hiểu trả lời câu hỏi
Trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Phương án | A | C | B | B | C | C | ||||
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0.5 | 0.5 | 1.0 | 1.0 | 0.5 | 0.5 | 1.0 | 1.0 |
Câu 5: - Từ đồng nghĩa: ngăn nắp, gọn ghẽ.
- Từ trái nghĩa: lộn xộn, bừa bãi.
Câu 6: “ Không chỉ mẹ nuôi em khôn lớn mẹ còn yêu thương em hết mực”
(tùy theo mức độ học sinh diễn đạt để ghi điểm)
Câu 9: - Chủ ngữ: “ Chiếc áo sơ mi”
- Vị ngữ: “ vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa”
Câu 10: Kính trọng, tôn thờ hết mực yêu thương dù biết ba không còn. Làm con phải biết yêu ba mẹ, luôn hiếu thảo, tôn kính bậc sinh thành.
(Tùy cảm nhận của học sinh dựa vào sự hợp lý giáo viên cho điểm)
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (2 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 2 điểm. 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (8 điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm
Viết được một bài văn miêu tả đồ vật có 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu của đề bài.
1. Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu được đồ vật em tả.
2.Thân bài: (4 điểm)
+ Nội dung: Tả đúng với nội dung bài (1,5 điểm)
+ Kỹ năng: Biết sử dụng các biện pháp nhân hóa, so sánh trong miêu tả (1,5 điểm)
+ Cảm xúc: Lời văn chặt chẽ, ý văn mạch lạc, xúc tích (1 điểm)
3. Kết bài: (1 điểm)
Nêu được ý nghĩa, công dụng và tình cảm đối với đồ vật.
4. Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, không mắc lỗi chính tả (0,5 điểm)
5. Dùng từ hợp lý, đặt câu đúng mẫu câu (0,5 điểm).
6. Bài có sự sáng tạo riêng phù hợp (1 điểm)
Tùy theo trình độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:7,5; 7; 6,5; 6; 5 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0.5.
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 | 2 | 1 | 1 | 6 | ||||
Câu số | 1-2 | 3-4 | 5 | 6 | |||||||
2 | Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||||
Câu số | 8 | 7 | 9 | 10 | |||||||
Tổng số câu | 3 | 3 | 2 | 2 | 10 |
Ngoài ra, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.