Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường Tiểu học Đức Thắng 2 năm học 2024 - 2025
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường Tiểu học Đức Thắng 2 năm học 2024 - 2025 là tài liệu tham khảo hay giúp các thầy cô có cơ sở ra đề kiểm tra, giúp các em học sinh có thêm đề luyện tập nhằm củng cố kiến thức.
Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3
Đề kiểm tra học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC THẮNG 2 Họ và tên học sinh ………………………………. Lớp: 3….. Năm học: 2025 - 2026 |
Kiểm tra: Cuối kì 1 Ngày: 08/01/2025 Môn: Tiếng Việt Thời gian: 35 phút |
A. Đọc thầm văn bản sau:
NHỮNG CHIẾC ÁO ẤM
Mùa đông, thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét thì gió thổi tấm vải bay xuống ao. Nhím giúp thỏ khều tấm vải vào bờ và nói:
- Phải may thành áo mới được.
Nhím xù lông, rút một chiếc kim định khâu áo cho thỏ, nhưng không có chỉ. Hai bạn đi tìm chị tằm, xin một ít tơ làm chỉ. Chị tằm đồng ý ngay.
Có chỉ, có kim, nhưng phải tìm người cắt vải. Thấy bọ ngựa vung kiếm cắt cỏ, nhím nói:
- Anh giúp chúng tôi cắt vải may áo. Mọi người cần áo ấm.
Bọ ngựa đồng ý, vung kiếm cắt vải, nhím ngăn:
- Phải cắt đúng theo kích thước.
Tất cả lại đi tìm người biết kẻ đường vạch trên vải. Lúc qua vuờn chuối, Nhím trông thấy ốc sên bò trên lá, cứ mỗi quãng, ốc sên lại để lại phía sau một đường vạch. Nhím nói:
- Chúng tôi cần anh kẻ đường vạch để may áo ấm cho mọi người.
Ốc sên nhận lời, bò lên tấm vải, vạch những đường rất rõ. Bây giờ chỉ còn thiếu người luồn kim giỏi. Tất cả lại đi tìm chim ổ dộc có biệt tài khâu vá.
Xưởng may áo ấm được dựng lên. Thỏ trải vải. Ốc sên kẻ đường vạch. Bọ ngựa cắt
vải theo vạch. Tằm xe chỉ. Nhím chắp vải, dùi lỗ. Đôi chim ổ dộc luồn kim, may đo..
- Mùa đông năm ấy, trong rừng ai cũng có áo ấm để mặc.
(Theo Võ Quảng)
Câu 1. (0,5đ): Mùa đông đến, thỏ chống rét bằng cách nào?
A. Ra chợ mua một chiếc áo ấm để mặc.
B. Quấn tấm vải lên người
C. Đốt một đống lửa lên sưởi
D. Chui vào giường đắp chăn
Câu 2. (0,5đ): Vì sao nhím nảy ra sáng kiến may áo ấm?
A. để cho mọi người khen nhím
B. để thỏ mặc cho đẹp
C. để gió không thổi bay tấm vải đi được
D. để mọi người biết đến tài năng của nhím
Câu 3. (0,5đ): Nối nhân vật ở cột A với công việc họ đã làm đã làm ở cột B

Câu 4. (0,5đ): Vì sao tất cả các nhân vật ở xưởng may trong câu chuyện trên đều hăng say làm việc?
A. Vì công việc đó có ích, có ý nghĩa với tất cả cư dân trong khu rừng.
B. Vì ai cũng muốn mình là người giỏi nhất.
C. Vì nhím bắt mọi người phải làm.
D. Vì trời lạnh quá, mọi người làm tích cực cho nhanh xong việc để về nhà.
Câu 5. (1đ): Em thích nhân vật nào trong câu chuyện trên? Vì sao?
Câu 6. (1đ): Câu chuyện trên khuyên trước một việc khó chúng ta cần làm gì?
Câu 7. (0,5đ): Từ có nghĩa trái ngược với từ “rét” trong câu: “Mùa đông, thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét.” là:
A. lạnh B. giá C. buốt D. nóng
Câu 8. (0,5đ): Tìm từ chỉ chỉ hoạt động, đặc điểm trong câu sau:
Bây giờ chỉ còn thiếu người luồn kim giỏi.
- Từ chỉ hoạt động:
- Từ chỉ đặc điểm:
Câu 9. (1đ): Quan sát các hình dưới đây, tìm những sự vật có đặc điểm giống nhau.
Em hãy đặt câu so sánh hai sự vật sau:

..............................................................................................
....................................................................................
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt
I/ Phần đọc: 10 điểm
1/ Đọc thành tiếng: 4 điểm
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
a) Cánh rừng trong nắng
1. Khi đi trong rừng, các bạn nhỏ nghe thấy những âm thanh gì?( Khi đi trong rừng, các bạn nhỏ nghe thấy tiếng suối róc rách và tiếng chim hót líu lo)
2. Cây cối trong rừng được tả như thế nào? (Cây cối vươn ngọn lên cao tít đón nắng. Nhiều cây thân thẳng tắp, tán lá tròn xoe)
3. Trên đường về, ông đã kể những gì cho các bạn nhỏ? (Trên đường về ông kể về những cánh rừng thuở xưa.)
b) Con đường đến trường
1. Con đường đến trường của bạn nhỏ được miêu tả như thế nào?(Con đường đến trường của bạn nhỏ nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên.)
2. Ngày nắng tác giả và các bạn thường làm gì? (Ngày nắng, tác giả và lũ bạn thường thi xem ai chạy nhanh hơn.)
3. Con đường vào mùa mưa được miêu tả như thế nào? (Vào mùa mưa, con đường lẩy lội và trơn trượt.)
3. Những hôm mưa rét, cô giáo thường làm gì? Những hôm mưa rét, cô giáo đứng đợi học trò ở những đoạn đường khó đi để đưa bọn trẻ đến lớp.)
c) Trò chuyện cùng mẹ
1. Trước khi đi ngủ, ba mẹ con Thu có thói quen gì? (Trước khi đi ngủ, ba mẹ con Thu có thói quen đọc sách, rồi thủ thỉ chuyện trò.)
2. Mẹ đã kể cho chị em Thu những chuyện gì? (Mẹ đã kể cho chị em Thu về công việc của mẹ. Có hôm, mẹ lại kể về ngày mẹ còn bé.)
3. Em Hân hay kể những gì? (Em Hân hay kể về các bạn ở lớp mẫu giáo, về những trò chơi em được cô dạy, hay những món quà chiều mà em ăn)
4. Thu kể cho mẹ nghe chuyện gì? (Thu kể cho mẹ nghe chuyện được cô giáo mời đọc bải văn trước cả lớp, về những bài toán thử trí thông minh mà các bạn thường đố nhau trong giờ ra chơi.)
2/ Đọc hiểu: 6 điểm
|
Câu |
1 |
2 |
4 |
7 |
|
Đáp án |
B |
C |
A |
D |
|
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
Câu 3. (0,5đ): Nối nhân vật ở cột A với công việc họ đã làm đã làm ở cột B

Câu 5. (1đ):
HS trả lời theo ý cá nhân, tùy mức độ mà GV ghi điểm
VD: Em thích chị tằm vì chị ấy cho mọi người tơ làm chỉ và chị xe chỉ rất khéo.
Câu 6: Học sinh trả lời theo ý hiểu, tùy mức độ mà GV ghi điểm 1đ
VD:
- Cần phải đoàn kết, hiệp lực để tạo ra sức mạnh
- Trước một việc khó hãy huy động sức mạnh và trí tuệ tập thể
Câu 8. (0,5đ): Tìm từ chỉ chỉ hoạt động, đặc điểm trong câu sau:
Bây giờ chỉ còn thiếu người luồn kim giỏi.
- Từ chỉ hoạt động: LUỒN
- Từ chỉ đặc điểm: GIỎI
Câu 9. (1đ):
HS lựa chọn sự vật có nét tương đồng và đặt câu đúng yêu cầu. Thiếu dấu câu hoặc không viết hoa đầu câu trừ 0,25đ
Ví dụ: Cây nấm trông giống như cây dù.
Đôi mắt chú mèo tròn xoe như viên bi.