Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 9)

Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 9) do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 9 luyện thêm đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn.

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Luyện thi lớp 9 lên lớp 10.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề thi vào 10 môn Văn

I. Đọc hiểu văn bản (2đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

(Tương tư - Nguyễn Bính)

Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,75đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.

Câu 3 (1đ): Qua đoạn thơ, em nêu cảm nhận của mình về tình yêu đôi lứa ngày xưa?

II. Làm văn (8đ)

Câu 1 (3đ): Nêu suy nghĩ của em về tính kiêu căng, tự mãn của con người.

Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều.

Đáp án Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đáp án Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.

Câu 2 (0,75đ):

Biện pháp nghệ thuật nổi bật: ẩn dụ (cau, giầu, thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người con trai và con gái trong tình yêu) và câu hỏi tu từ (Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?).

Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm tha thiết dành cho người thương đồng thời làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc.

Câu 3 (1đ):

- Cảm nhận về tình yêu đôi lứa ngày xưa:

Họ luôn hướng về người yêu, hướng về nhau.

Nỗi nhớ được thể hiện thầm kín vô cùng đáng yêu.

II. Làm văn (8đ)

Câu 1 (3đ):

Dàn ý Nghị luận xã hội bàn về tính kiêu căng và tự mãn

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tính kiêu căng và tự mãn.

2. Thân bài

a. Giải thích

Kiêu căng: nghĩ mình hơn người khác, coi thường những người không bằng mình ở một khía cạnh nào đó.

Tự mãn: tự cho bản thân mình là nhất không ai bằng.

Kiêu căng và tự mãn là những tính cách xấu thường đi kèm với nhau khiến cho con người ta tưởng mình là nhất đâm ra coi thường những người xung quanh, không coi ai ra gì.

b. Phân tích

Tính kiêu căng và tự mãn xuất phát từ tầm hiểu biết hạn hẹp của con người, chỉ mới được người khác khen ngợi chút xíu đã đâm ra huênh hoang, cao ngạo, cho mình là hơn người, đây là một tính cách vô cùng xấu của con người

Người kiêu căng và tự mãn sớm muộn cũng bị người khác xa lánh, không được tin tưởng, tín nhiệm, lâu dần trở nên cô lập, sẽ không nhận được sự giúp đỡ, tương trợ của mỗi người.

Nếu con người bỏ được tính kiêu căng và tự mãn sẽ trở nên khiêm tốn, đáng yêu, nhận được sự yêu quý của mọi người xung quanh, cuộc sống của người đó sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cộng đồng cũng trở nên tốt đẹp hơn.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người kiêu căng và tự mãn dẫn đến hậu quả xấu làm minh chứng cho bài làm văn của mình.

Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến.

d. Phản biện

Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có những con người sống với lòng khiêm tốn cùng nhiều đức tính tốt đẹp khác được mọi người yêu quý, tin tưởng và tín nhiệm,… những người này xứng đáng là tấm gương để học tập theo.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: tính kiêu căng và tự mãn; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

Câu 2 (5đ):

Dàn ý phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, nhân vật Thúy Kiều và đoạn trích Chị em Thúy Kiều.

2. Thân bài

* 4 câu thơ đầu

Giới thiệu chị em Thúy Kiều: là con gái đầu lòng, người chị tên Thúy Kiều, người em tên Thúy Vân.

Hai chị em mang vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành “mười phân vẹn mười” không ai sánh bằng.

* 4 câu miêu tả Thúy Kiều (Kiều càng sắc sảo… liễu hờn kém xanh)

Nguyễn Du giới thiệu vẻ đẹp của Kiều sau Vân càng làm nổi bật vẻ đẹp của nàng.

Kiều đẹp vẻ đẹp “sắc sảo, mặn mà” khiến người ta phải say đắm.

Vân vốn là cô gái tài sắc vẹn toàn thì Kiều cả tài và sắc “lại là phần hơn”, trong xã hội khó ai sánh bằng nàng.

Vẻ đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, lông mày thanh tú xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho "Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh".

Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, thậm xứng với sự vận dụng tinh tế thi liệu cổ tạo nên những vần thơ đẹp gợi cảm.

* 6 câu tiếp (Một hai nghiêng nước… hồ cầm một trương)

Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiều tất cả "Sắc đành đòi một, tài đành họa hai". Sắc đẹp của Kiều chỉ có một trên đời, còn phần tài năng, họa lắm mới có người thứ hai.

Thông minh bẩm sinh "tính trời", tài hoa lỗi lạc xuất chúng: thơ tài, họa giỏi, đàn hay; môn nghệ thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành "nghề", "ăn đứt" thiên hạ.

Nguyễn Du đã không tiếc lời ca ngợi Thúy Kiều bằng một số từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt đối: vốn sẵn tính trời, pha nghề, đủ mùi... làu bậc... nghề riêng ăn đứt…

* 6 câu cuối

Sắc đẹp kiều diễm "hoa ghen... liễu hờn..." với bản đàn "Bạc mệnh" mà nàng sáng tác ra "lại càng não nhân" như gợi ra trong tâm hồn chúng ta một ám ảnh "định mệnh".

Thúy Kiều không chỉ có tài sắc mà còn có đức hạnh. Nàng được hưởng một nền giáo dục theo khuôn khổ của lễ giáo, của gia phong. Tuy sống trong cảnh "phong lưu rất mực hồng quần", đã tới "tuần cập kê" nhưng nàng là một thiếu nữ có gia giáo, đức hạnh.

3. Kết bài

Khẳng định lại vẻ đẹp của Thúy Kiều và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

---------------------------

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 9). Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Đề thi vào lớp 10 môn Toán, Đề thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh, Thông tin Tuyển sinh vào lớp 10, Đề thi vào lớp 10 môn Vật lý mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Đánh giá bài viết
1 1.528
Sắp xếp theo

    Soạn Văn 9 - Văn 9

    Xem thêm