Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 29: Dấu chấm lửng và dấy phẩy

Giải bài tập Ngữ văn bài 29: Dấu chấm lửng và dấy phẩy

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 29: Dấu chấm lửng và dấy phẩy được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 7 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo

Dấu chấm lửng và dấy phẩy

I. Kiến thức cơ bản

- Dấu chấm lửng được dùng để:

+ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

+ Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

- Dấu chấm phẩy được dùng để:

+ Đánh dấu ranh giới giữa các tế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

+ Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Dấu chấm lửng

Tác dụng của dấu chấm lửng trong từng câu.

a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...

(Hồ Chí Minh)

Dấu chấm lửng ở câu trên có công dụng thể hiện, còn có rất nhiều vị anh hùng nữa mà tác giả chưa kể hết.

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra hơi.

- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!

(Phạm Duy Tốn)

Công dụng của dấu chấm lửng ở câu trên thể hiện – câu nói ngập ngừng đứt quãng.

c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên... bưu thiếp.

(Báo Hà Nội mới)

Công dụng của dấu chấm lửng biểu thị một nội dung hài hước, châm biếm.

2. Dấu chấm phẩy

Tìm công dụng của dấu chấm phẩy và thử thay thế.

a) Cốm không phải là thức quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

(Thạch Lam)

Công dụng: Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp.

b) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động; coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công, và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

(Trường Chinh)

Công dụng: Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận có phép liệt kê phức tạp.

III. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a) – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

- Dạ bẩm...

– Đuổi cổ nó ra!

(Phạm Duy Tốn)

Công dụng: Thể hiện lời nói ngập ngừng, bỏ dở... Tên lính lệ sợ quan không dám nói.

b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau sao chứ lại...

(Đào Vũ)

Công dụng: Thể hiện sự ngập ngừng chưa nói hết điều định nói.

c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình... bó buộc y.

(Nam Cao)

Công dụng: Tỏ ý còn nhiều điều khó khăn khác chưa liệt kê hết.

Câu 2. Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:

a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

(Thép Mới)

Công dụng: Câu (a) là câu ghép có cấu tạo phức tạp, dấu chấm phẩy có tác dụng đánh dấu ranh giới giữa hai vế.

b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa và bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi soi.

(Đào Vũ)

Công dụng: Câu (b) là câu ghép có cấu tạo phức tạp, dấu chấm phẩy có tác dụng đánh dấu ranh giới giữa hai vế.

c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca ngợi cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy để ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.

(Hoài Thanh)

Công dụng: Câu (c) là câu ghép có phép liệt kê phức tạp, dấu chấm phẩy làm dấu ranh giới giữa các bộ phận đó.

Câu 3. Viết một đoạn văn ca Huế trên sông Hương trong đó có dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.

+ Đoạn dùng dấu chấm lửng:

Xứ Huế nổi tiếng không chỉ vì có cảnh sông, núi hữu tình mà còn nổi tiếng bởi các điệu hò, hò giã gạo, hò lơ, hò ô ... Nếu được nghe những điệu hò này vào một đêm trăng trên sông Hương du khách sẽ cảm thấy như lạc vào chốn thần tiên.

+ Đoạn văn có dùng dấu chấm phẩy:

Chúng ta đọc bài bút kí này như dự một đêm ca Huế trên sông Hương qua ngôn từ; qua hình ảnh, nhạc điệu ý và tình của văn chương, cũng thấy lòng bồi hồi thích thú.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 28: Ca Huế trên sông Hương

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 29: Văn bản đề nghị

Đánh giá bài viết
1 259
Sắp xếp theo

    Học tốt Ngữ Văn 7

    Xem thêm