Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 6: Đặc điểm của văn bản biểu cảm

Giải bài tập Ngữ văn bài 6: Đặc điểm của văn bản biểu cảm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 6: Đặc điểm của văn bản biểu cảm được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 7 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 1 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo

Đặc điểm của văn bản biểu cảm

I. Kiến thức cơ bản

- Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.

- Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng.

- Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần như mọi bài văn khác.

- Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm

a) Bài văn “Tấm gương” biểu đạt tình cảm gì?

Tình cảm mà tác giả muốn biểu đạt qua bài văn “Tấm gương” đó là biểu dương những con người trung thực, ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá.

b) Để biểu đạt tình cảm đó tác giả bài văn đã làm như thế nào?

- Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả đưa hình ảnh có ý nghĩa tương đồng sâu sắc.

- Từ đặc tính của tấm gương phản chiếu sự vật một cách chân thực khách quan, không vì kẻ soi gương là ai mà thay đổi hình ảnh, tác giả liên tưởng so sánh với tính cách của con người để ngợi ca những con người trung thực thẳng thắn.

c) Bố cục của bài văn gồm có mấy phần? Ý nghĩa của mỗi phần? Bố cục của bài văn gồm có 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận.

- Mở bài: + Từ đầu đến... mẹ cha sinh ra nó (đoạn 1)

+ Nội dung: Phẩm chất của tấm gương.

- Thân bài: + Từ “Nếu ai có bộ mặt... đến không hổ thẹn”

+ Nội dung: Lợi ích của tấm gương đối với đời sống của con người.

- Kết bài: + Phần còn lại: “Còn tấm gương... với bất cứ ai.”

+ Nội dung: Khẳng định lại chủ đề.

d) Tình cảm, sự đánh giá của tác giả trong bài văn có chân thực rõ ràng không?

Văn biểu cảm tức là biểu hiện thái độ tình cảm của người viết. Ở bài văn này tình cảm, sự đánh giá của tác giả rất chân thực, rõ ràng, trong sáng, điều đó đã làm nên giá trị biểu cảm của bài văn, khơi gợi được sự đồng cảm ủng hộ từ phía người đọc.

2. Đoạn văn viết về mẹ của nhà văn Nguyên Hồng

Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? Tình cảm đó được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp?

- Đoạn văn biểu hiện những nỗi niềm đau khổ của đứa con khi mẹ đi xa, phải sống với người khác, bị hắt hủi, bị ngược đãi, mong muốn mẹ về để được giải thoát. Tình cảm này được biểu hiện một cách trực tiếp.

- Dấu hiệu để đưa ra nhận xét, ta căn cứ vào tiếng kêu, tiếng gọi, tiếng than thở của người con: “Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Mẹ có biết không?”...

III. Hướng dẫn luyện tập.

Câu 1. Đọc bài văn và trả lời câu hỏi

a) Bài văn thể hiện tình cảm buồn và nhớ trường khi phải xa trường trong những ngày nghỉ hè của tác giả.

Lí do hoa phượng là hoa – học – trò vì:

- Tuổi học trò ai cũng thích hoa phượng, nhặt những cánh phượng rơi ép vào trang sách làm kỉ niệm.

- Hoa phượng nở báo hiệu hè đến, dấu hiệu của sự chia tay.

- Hầu như ngôi trường nào cũng có hoa phượng đỏ chói sân trường mỗi lúc hè về.

=> Hoa phượng gắn liền với nỗi niềm tuổi học trò nên gọi là hoa - học – trò, một cái tên rất đáng yêu.

b) Mạch ý của bài văn gồm 3 đoạn:

Đoạn 1: Phượng khơi dậy bao nỗi niềm chia xa trong lòng người.

Đoạn 2: Phương thức đợi một mình khi học trò đã về xa.

Đoạn 3: Phượng khóc vì thời gian đợi chờ dài đằng đẵng.

=> Xuyên suốt cả bài văn đó là nỗi niềm hoa phượng.

c) Bài văn này vừa dùng hình thức biểu cảm trực tiếp, vừa dùng hình thức biểu cảm gián tiếp.

- Gián tiếp: Dùng hoa phượng để nói lên nỗi niềm của lòng người.

- Trực tiếp: Có những câu trực tiếp thể hiện cảm xúc của tác giả: “Nhớ người sắp ra còn đứng trước mặt... Nhớ một trưa hè gà gáy khan.” “Thấy xa trường rồi bạn buôn xiết bao”.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 6: Từ Hán Việt (tiếp theo)

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 6: Bài ca Côn Sơn

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 6: Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên Trường trông ra

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Học tốt Ngữ Văn 7

    Xem thêm