Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 33: Tổng kết Văn học

Giải bài tập Ngữ văn bài 33: Tổng kết Văn học

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 33: Tổng kết Văn học là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm, giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tải và tham khảo.

Tổng kết Văn học

Câu 1. Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê tác phẩm theo mẫu dưới đây

2

Văn bản miêu tả

- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng biểu hiện.

- Mục đích: Giúp cho con người cảm nhận và hiểu được chúng.

- Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật.

- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.

- Tác phẩm tiêu biểu: Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Cô Tô, Cây tre Việt Nam

3

Văn bản biểu cảm

- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật

- Mục đích: Bày tỏ tình cảm và khơi gợi sự đồng cảm.

- Điện mừng, lời thăm hỏi, chia buồn, văn tế, điếu văn.

- Thư từ biểu hiện tình cảm giữa người với người

- Tác phẩm văn học: Thơ, trữ tình, tùy bút, bút kí..

- Tác phẩm tiêu biểu: Lượm, Cây tre Việt Nam, Rằm tháng giêng, Qua đèo ngang,…

4

Văn bản thuyết minh

- Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.

- Mục đích: Giúp người đọc có trí thức khách quan và có thái độ đúng đắn đối với chúng

- Bản thuyết minh sản phẩm hàng hóa.

- Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật

- Văn bản trình tri thức và phương pháp khoa học tự nhiên và xã hội.

- Tác phẩm tiêu biểu: Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ôn dịch thuốc lá…

Câu 3. Trong bộ phận văn hóa viết Việt Nam thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) được học trong chương trình Ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: Truyện có truyện truyền kì, truyện song thất lục bát,…

+ Thể loại truyện: Gồm có hai loại truyền kì (Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) truyện chương hồi (Hoàng Lê nhất thống chí) của Ngô Gia Văn Phái.

+ Thể loại thơ: Thơ lục bát (Truyện Kiều của Nguyễn Du) song thất lục bát (Sau phút chia li của Đoàn Thị Điểm). Thơ Đường luật gồm có tứ tuyệt (Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Lý Bạch…) và bát cú (Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan, Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến…)

Câu 4. Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại nào? Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh) có vị trí chủ đạo?

(Xem lại bài tổng kết về phần tập làm văn)

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 9 bài 33: Tôi và chúng ta

Chia sẻ, đánh giá bài viết
2
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn Văn 9 Sách mới

    Xem thêm