Giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức bài 35
Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 9 bài 35: Khai thác nhiên liệu hóa thạch - Nguồn carbon - Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 9.
Bài: Khai thác nhiên liệu hóa thạch - Nguồn carbon - Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu
Bài 35.1 trang 93 Sách bài tập KHTN 9: Nguồn nhiên liệu nào sau đây không phải là nhiên liệu hóa thạch?
A. củi gỗ.
B. than đá.
C. dầu mỏ.
D. khí thiên nhiên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Nhiên liệu hóa thạch gồm than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên.
Bài 35.2 trang 93 Sách bài tập KHTN 9: Khí methane không có nguồn gốc nào sau đây?
A. Các quá trình biến đổi sinh học và địa chất.
B. Quá trình quang hợp.
C. Quá trình phân huỷ chất hữu cơ.
D. Quá trình chưng cất dầu mỏ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Khí methane có nguồn gốc từ các quá trình biến đổi sinh học và địa chất; quá trình phân hủy chất hữu cơ, quá trình chưng cất dầu mỏ.
Bài 35.3 trang 93 Sách bài tập KHTN 9: Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch, người ta không thực hiện hoạt động nào sau đây?
A. Thay xe chạy xăng bằng xe chạy dầu.
B. Tăng cường đi lại bằng xe bus.
C. Sử dụng điện gió, điện mặt trời.
D. Ưu tiên sử dụng xăng sinh học.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch, người ta thực hiện hoạt động như tăng cường đi lại bằng xe bus, sử dụng năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, ưu tiên sử dụng xăng sinh học.
Bài 35.4 trang 93 Sách bài tập KHTN 9: Hiện tượng nào sau đây không phải nguồn phát thải khí CO2?
A. Sự hô hấp của sinh vật.
B. Sự hòa tan khí vào nước biển.
C. Sự đốt cháy xăng dầu.
D. Nạn cháy rừng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Nguồn phát thải khí CO2 gồm sự hô hấp của sinh vật, sự đốt cháy xăng dầu, nạn cháy rừng,….
Bài 35.5 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Hệ quả của sự ấm lên toàn cầu không có yếu tố nào?
A. Lũ lụt, hạn hán kéo dài.
B. Băng tan, nước biển dâng.
C. Gia tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển.
D. Sự acid hóa nước biển.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Hệ quả của sự ấm lên toàn cầu gồm lũ lụt, hạn hán kéo dài, băng tan, nước biển dâng, sự acid hóa nước biển,….
Bài 35.6 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Đốt cháy hoàn toàn 1 tấn than (chứa 96% carbon về khối lượng, còn lại là các tạp chất trơ) sẽ phát thải bao nhiêu kg khí carbon dioxide?
A. 960 kg.
B. 2 240 kg.
C. 3 560 kg.
D. 3 520 kg.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong 1 tấn than đá: khối lượng C là \(1000.\frac{96}{100}=960(kg)\)
Số mol C: \(\frac{960}{12}=80(kmol).\)
C+O2 \(\overset{to}{\rightarrow}\)CO2
Số kmol: 80 → 80
Khối lượng CO2: 44.80 = 3 520 (kg).
Bài 35.7 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Theo em, tại sao hiện nay năng lượng hóa thạch vẫn là nguồn năng lượng được sử dụng nhiều nhất? Những nguồn năng lượng nào trong tương lai có thể thay thế năng lượng hóa thạch?
Lời giải:
Nhiên liệu hóa thạch có trữ lượng lớn, dễ khai thác, vận chuyển và bảo quản, giá thành rẻ, thuận tiện trong sử dụng và giải phóng năng lượng lớn.
Những nguồn năng lượng trong tương lai có thể thay thế năng lượng hóa thạch: năng lượng tái tạo như năng lượng từ Mặt Trời, năng lượng gió, năng lượng từ dòng chảy,…
Bài 35.8 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Nêu một số giải pháp để làm giảm lượng khí thải carbon dioxide trong khí quyển.
Lời giải:
Để giảm lượng khí thải carbon dioxide, cần hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch; phòng chống cháy rừng; hạn chế đốt rẫy, đốt rơm, rạ; tăng cường trồng rừng. Trong tương lai cần tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng Mặt Trời, gió, sinh khối,…
Bài 35.9 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Biết rằng dung dịch carbon dioxide có thể hòa tan đá vôi theo phản ứng sau:
CO2(g) + H2O + CaCO3(s) → Ca(HCO3)2(aq)
Em hãy đưa ra lí giải về mối liên hệ giữa việc tăng hàm lượng khí CO2 trong không khí và sự biến mất của một số rặng san hô ở đại dương.
Lời giải:
Khi hàm lượng CO2 trong không khí tăng lên, lượng CO2 hòa tan vào nước biển sẽ nhiều hơn, làm cho phản ứng trên tiếp tục xảy ra, hòa tan đá vôi cũng như gây khó khăn trong việc hình thành muối carbonate trung hoà, làm cho san hô không phát triển khung xương được.
Bài 35.10 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Để đun sôi hai nồi nước giống nhau, cùng chứa 30 L nước từ nhiệt độ ban đẩu 20°C, người ta dùng hai bếp: bếp (1) dùng củi, hiệu suất nhiệt 20%; bếp (2) dùng khí methane, hiệu suất nhiệt 30%. Biết nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy 1 g củi là 20 kJ/g, khi đốt cháy 1 g methane là 55 kJ/g, nhiệt lượng cần thiết để 1 g nước lỏng tăng lên 1°C là 4,2 J. Tính khối lượng củi và methane cần dùng.
Lời giải:
Nhiệt lượng nồi nước lấy vào:
30.1000.4,2.(100 – 20) = 10 080 000 J = 10 080 kJ
Bếp (1) dùng m1 gam củi: \(m1.20.\frac{20}{100}=10080(g)\)
⇒m1 = 2520g = 2,52kg củi.
Bếp (2) dùng m2 gam methane: \(m2.55.\frac{30}{100}=10080(g)\)
→m2 = 611 g = 0,612 kg methane.
Bài 35.11 trang 94 Sách bài tập KHTN 9: Dầu diesel sinh học (biodiesel) và xăng sinh học (biogasoline) là các loại nhiên liệu có nguồn gốc từ sinh học hiện nay đang được sử dụng phổ biến để thay thế nhiên liệu dầu mỏ truyền thống.
Nguyên liệu chính để sản xuất biodiesel thường là ester của acid béo được làm từ dầu thực vật (dầu cọ, dầu cải,...) còn ethylic alcohol dùng để sản xuất xăng sinh học được làm từ tinh bột ngô, đường mía, phế phụ phẩm nông nghiệp. Quá trình sản xuất biodiesel và ethylic alcohol sinh học thường bao gồm các bước sau:
- Chế biến nguyên liệu: Các nguyên liệu sinh học như mía, ngô, phế phụ phẩm nông nghiệp được chế biến để sản xuất saccharose, tinh bột, cellulose; các loại hạt được chế biến để trích xuất dầu thực vật.
- Chế biến tiền sản phẩm: Nguyên liệu sau đó được chế biến tiếp thành các sản phẩm như ethylic alcohol thông qua quá trình lên men saccharose, tinh bột; còn chất béo dầu thực vật được chuyển hoá thành biodiesel thông qua phản ứng trao đổi ester.
- Tinh lọc và xử lí: Các sản phẩm được tinh chế và xử lí để loại bỏ tạp chất và cải thiện chất lượng.
- Pha trộn hỗn hợp: Các sản phẩm được pha trộn với nhau hoặc với các phụ gia khác để tạo ra xăng sinh học, dầu diesel sinh học.
Ethylic alcohol sinh học và biodiesel có thể được sử dụng trong động cơ đốt trong thông thường mà không cần sửa đổi bằng cách kết hợp với xăng, dầu diesel có nguồn gốc từ dầu mỏ theo tỉ lệ % về thể tích nhất định để tạo ra một loại nhiên liệu gọi là xăng sinh học E5, E10,... hoặc dầu diesel sinh học B10, B20,... Ví dụ: xăng sinh học E5 có chứa 5% ethylic alcohol, 95% xăng thường về thể tích. Xăng sinh học, dầu diesel sinh học được xem là một nguồn nhiên liệu tái tạo và thân thiện với môi trường hơn so với nhiên liệu từ nguồn dầu mỏ do nó giảm phát thải carbon dioxide và giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu hóa thạch.
Câu 1.Thành phần của xăng E5 là
A. Trong 100 mL xăng E5 có 5 mL ethanol và 95 mL xăng thường.
B. Trong 100 mLxăng E5 có 5 mL ethanol và 100 mL xăng thường.
C. Trong 100 mL xăng E5 có 95 mL ethanol và 5 mL xăng thường.
D. Trong 105 mL xăng E5 có 100 mL ethanol và 5 mL xăng thường.
Câu 2. Điều nào sau đây không phải là ưu điểm của nhiên liệu sinh học?
A. Sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo có nguồn gốc từ sinh học.
B. Thuận lợi cho các loại động cơ đốt trong hoạt động.
C. Giảm phát thải khí carbon dioxide.
D. Giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.
Câu 3. Nhiên liệu sinh học thân thiện với môi trường vì lí do nào sau đây?
A. Khi cháy toả ra nhiệt lượng lớn.
B. Giá thành rẻ.
C. Giảm thiểu việc khai thác và đốt cháy nguồn năng lượng hóa thạch để làm nhiên liệu.
D. Dễ bảo quản.
Câu 4. Từ a lít xăng E5 trộn với b lít xăng E85, tạo ra xăng E10. Tỉ lệ a : b bằng bao nhiêu?
A. 1 : 17.
B. 2 : 17.
C. 1 : 17.
D. 1 : 15.
Lời giải:
Câu 1: Đáp án đúng là: A
Thành phần của xăng E5 là trong 100 mL xăng E5 có 5 mL ethanol và 95 mL xăng thường.
Câu 2: Đáp án đúng là: B
Ưu điểm của nhiên liệu sinh học gồm:
- Sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo có nguồn gốc từ sinh học.
- Giảm phát thải khí carbon dioxide.
- Giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.
Câu 3: Đáp án đúng là: C
Nhiên liệu sinh học thân thiện với môi trường vì giảm thiểu việc khai thác và đốt cháy nguồn năng lượng hóa thạch để làm nhiên liệu.
Câu 4: Đáp án đúng là: D
Thành phần của xăng E5 là trong 100 mL xăng E5 có 5 mL ethanol và 95 mL xăng thường.
Thành phần của xăng E85 là trong 100 mL xăng E85 có 85 mL ethanol và 15 mL xăng thường.
Thành phần của xăng E10 là trong 100 mL xăng E10 có 10 mL ethanol và 90 mL xăng thường.
Từ a lít xăng E5 trộn với b lít xăng E85, tạo ra xăng E10.
- Gọi x là lượng ethanol trong a lít xăng E5; gọi y là lượng ethanol trong b lít xăng E85.
- Lượng ethanol trong a lít xăng E5 là: x = 0,05a.
- Lượng ethanol trong b lít xăng E85 là: y = 0,85b.
- Tổng lượng ethanol trong hỗn hợp (xăng E10) là: x + y = 0,1(a + b).
- Thay x và y vào phương trình tổng lượng ethanol, ta được:
0,05a + 0,85b = 0,1(a + b) → a/b = 15
Tỉ lệ a : b để tạo ra xăng E10 từ xăng E5 và E85 là 15 : 1.
>>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức bài 36