Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài 18

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bài 18: Tiếng Việt trang 83 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.

Bài: Tiếng Việt trang 83

Câu 1 trang 83 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong các lựa chọn dưới đây, lựa chọn nào không phải là đặc điểm của ngôn ngữ viết?

A. Được thể hiện bằng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự.

B. Có thể sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.

C. Sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.

D. Có thể kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ.

Trả lời:

Đáp án C

Câu 2 trang 83 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong thực tế sử dụng, ngôn ngữ viết có thể được trình bày lại bằng lời nói. Đó là những trường hợp nào? Khi đó, lời nói có nét gì đặc biệt?

Trả lời:

Trong thực tế sử dụng, ngôn ngữ viết có thể được trình bày lại bằng lời nói, chẳng hạn như thuyết trình về một vấn đề đã chuẩn bị, trình bày bài phát biểu đã soạn trước,... Trong những trường hợp này, lời nói tận dụng được ưu thế của ngôn ngữ viết đồng thời vẫn có sự phối hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để làm tăng hiệu quả biểu đạt.

Câu 3 trang 83 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong các đoạn trích sau:

a. Quá trình trưởng thành của nhân vật chính liên quan đến sự trưởng thành của tất cả các nhân vật khác trong phim, và đặc biệt không một trường đoạn nào mà không liên quan đến nước. Với triết lí nhân bản của nó, nước trở thành hình tượng xuyên suốt “Mùa len trâu”, thành một thứ ngôn ngữ phim truyện riêng, thật độc đáo của đạo diễn Nguyễn Võ Nghiêm Minh.

(Theo Nguyễn Thị Minh Thái, Ám ảnh nước trong “Mùa len trâu”)

b. Như vậy, hai lực đối kháng và đồng đẳng xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch hoàn chỉnh một cách cổ điển của Nguyễn Huy Tưởng: nghệ sĩ và nhân dân. Nghệ sĩ, mượn tay vương quyền khẳng định thiên tài sáng tạo của mình, không đếm xỉa đến mồ hôi, nước mắt và cả xương máu của nhân dân. Nhân dân, không chấp nhận sự áp đặt giá trị với những đòi hỏi hi sinh từ phía nghệ sĩ, nổi dậy tiêu diệt nghệ sĩ và công trình kì quan của y.

(Theo Phạm Vĩnh Cư, Bản thêm về bi kịch "Vũ Như Tôn”)

Trả lời:

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Đoạn tích 3a

Đoạn trích 3b

Phương tiện thể hiện

Được thể hiện bằng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự

Được thể hiện bằng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự

Được thể hiện bằng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự

Từ ngữ

Sử dụng từ ngữ chọn lọc, phù hợp với từng phong cách; tránh sử dụng khẩu ngữ và từ địa phương.

Sử dụng từ ngữ chọn lọc, liên quan đến phim truyện và nội dung bộ phim Mùa len trâu (trường đoạn, nhân vật, hình tượng, ngôn ngữ phim truyện,...); phù hợp với kiểu văn bản nghị luận; không sử dụng khẩu ngữ và từ địa phương

Sử dụng từ ngữ chọn lọc, liên quan đến thể loại bi kịch và nội dung vở kịch Vũ Như Tô (xung đột, bi kịch, nghệ sĩ, nhân dân,...); phù hợp với kiểu văn bản nghị luận; không sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.

Câu

Sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.

Sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.

Sử dụng cầu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.

Câu 4 trang 83 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Điều chỉnh các câu sau đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết:

a. Bầu trời thu qua ngòi bút của tác giả có màu xanh lè xanh lét.

b. Mặc dù công ty chúng tôi đã năm lần bảy lượt đề cập đến việc này nhưng mọi việc vẫn không được giải quyết.

Trả lời:

a. Câu này sử dụng từ ngữ “xanh lè xanh lét” chưa phù hợp với ngôn ngữ viết, có thể thay bằng cụm từ “có màu xanh ngắt”. Bầu trời thu qua ngòi bút của tác giả có màu xanh ngắt.

b. Câu này sử dụng cụm từ “năm lần bảy lượt” chưa phù hợp với ngôn ngữ viết. “Năm lần bảy lượt” là khẩu ngữ, được dùng với nghĩa “(làm việc gì) rất nhiều lần, hết lần này đến lần khác”. Có thể thay bằng cụm từ “nhiều lần” cho phù hợp với ngôn ngữ viết: Mặc dù công ty chúng tôi đã nhiều lần đề cập đến việc này nhưng mọi việc vẫn không được giải quyết.

>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài 19

Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 11 bài 18: Tiếng Việt trang 83 sách Chân trời sáng tạo. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 11 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Haraku Mio
    Haraku Mio

    🤠🤠🤠🤠🤠🤠

    Thích Phản hồi 1 giờ trước
    • Chuột nhắt
      Chuột nhắt

      👌👌👌👌👌👌

      Thích Phản hồi 1 giờ trước
      • Phi Công Trẻ
        Phi Công Trẻ

        🤥🤥🤥🤥🤥🤥🤥

        Thích Phản hồi 1 giờ trước

        Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

        Xem thêm