Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài 9

Với nội dung bài Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bài 9: Đọc trang 35, 36, 38 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.

Bài: Đọc trang 35, 36, 38

A. Câu hỏi củng cố kiến thức, kĩ năng theo sách giáo khoa

Câu 1 trang 35 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phương án nào dưới đây nêu đúng nhất đặc điểm chung của truyện thơ

A. Là thể loại mang một số yếu tố của truyện.

B. Là thể loại mang một số yếu tố của thơ.

C. Là thể loại sáng tác bằng văn vẫn.

D. Là thể loại sáng tác bằng văn xuôi

Trả lời:

Đáp án C

Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phương án nào dưới đây nêu đúng nhất đặc điểm của nhân vật trong truyện thơ dân gian?

A. Thường là những con người có số phận ngang trái, bất hạnh trong cuộc sống, tình yêu.

B. Thường chia thành hai tuyến rõ ràng: nhân vật chính diện (đại diện cho cái tốt, cái đẹp, cái tiến bộ) và nhân vật phản diện (đại diện cho cái xấu, cái ác, cái bảo thủ).

C. Thường được xây dựng theo khuôn mẫu tài tử – giai nhân: chàng trai tài giỏi, chung tình, hiếu học, trải qua nhiều khó khăn về sau thành đạt; cô gái xinh đẹp, nết na, đảm đang, hiếu thảo, luôn sắt son, chung thuỷ.

D. Tất cả các phương án trên.

Trả lời:

Đáp án A

Câu 3 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Ngôn ngữ trong truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm có đặc điểm gì? Cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời:

Ngôn ngữ

Truyện thơ dân gian

Truyện thơ Nôm

Đặc điểm

Ngôn ngữ truyền khẩu, giàu chất trữ tình và mang âm hưởng của các làn điệu dân ca Việt Nam

Truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Truyện thơ Nôm bình dân có ngôn ngữ gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, còn truyện thơ Nôm bác học sử dụng nhiều biện pháp tu từ và nhiều điển cố

Ví dụ

Nước ngập gốc đáng lại, đừng lại,

Nước ngập rễ đáng bềnh, đừng bềnh.

Đôi ta yêu nhau, tình Lú-Ủa mặn nồng,

Lời đã trao thương không lạc mất.

Như bán trâu ngoài chợ,

Như thu lúa muôn bông,

Lòng ta thương nhau trăm lớp nghìn trùng,

Bền chắc như vàng, như đá.

(Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân gian)

- Ngoảnh đi thì dạ chẳng đành,

Nhận ra thì hoá là tình chẳng ngay.

Gớm thay mặt dạn mày dày,

Trân trân rằng giả con đây mà về.

(Quan Âm Thị Kính - truyện thơ Nôm bình dân)

- Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều - truyện thơ Nôm bác học)

Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Cốt truyện trong truyện thơ Nôm thường được chia thành mấy nhóm? Là những nhóm nào? Cho ví dụ từng nhóm.

Trả lời:

Cốt truyện của truyện thơ Nôm thường được chia làm hai nhóm, thể hiện qua các sơ đồ sau:

1. Mô hình Gặp gỡ (Hội ngộ) - Tai biển (Lưu lạc) - Đoàn tụ (Đoàn viên) Đoàn tụ (Đoàn viên)

Gặp gỡ (Hội ngộ)

Tai biến (Lưu lạc)

Đoàn tụ (Đoàn viên)

Truyện thơ tiêu biểu cho mô hình này: Truyện Kiều, Bích Câu kì ngộ,...

2. Mô hình Nhân - Quả

Ở hiền

Thử thách/Biến cố

Gặp lành

Ở ác

Gặp dữ

Truyện thơ tiêu biểu cho mô hình này: Thạch Sanh, Quan Âm Thị Kính,...

Câu 5 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong các tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào không phải là truyện thơ?

a. Tiễn dặn người yêu

b. Thạch Sanh

c. Lục Vân Tiên

d. Chinh phụ ngâm

Trả lời:

Đáp án D

Câu 6 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Từ các văn bản truyện thơ đã học, hãy nêu một số lưu ý về cách đọc một văn bản thuộc thể loại truyện thơ.

Trả lời:

Khi đọc một văn bản truyện thơ, người đọc cần lưu ý đây là thể loại sáng tác dưới hình thức văn vẫn, có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình. Đồng thời, người đọc cũng cần chú ý tới các đặc điểm chính của thể loại này như cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,... để có cách tìm hiểu phù hợp.

B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu

Đọc văn bản Tống Trân Cúc Hoa (Truyện thơ Nôm khuyết danh) và thực hiện các yêu cầu phía dưới:

TỐNG TRÂN CÚC HOA

(Trích)

1731.

Trạng nguyên ngẫm nghĩ giờ lâu,

Còn chước này nữ xem hầu ai hơn.

Hai người phải thử nấu cơm,

Xem ai chín trước thì hơn tài này.

Mỗi người một vác mía dày,

Lính gạo lính nước cùng tày đem ra.

Công chúa mình vốn cung nga,

Cơm bưng tận mặt chuyên trà tận tay.

Biết đâu trong bếp ngoài ngòi,

Nấu cơm chẳng được kém tươi nét vàng.

1741.

Cúc Hoa nấu chẳng được cơm,

Lửa lên lại tắt hai hàng châu sa.

Trạng nguyên nhân lúc đi qua,

Bày mưu bày chước dạy qua lời này:

Vừa ăn vừa nấu mới hay,

Thuở xưa nuôi mẹ nuôi thầy làm sao?

Cúc Hoa học được chước cao,

Bấy giờ mới lấy mía vào ngồi ăn.

Ăn rồi đun nấu dần dần,

Cúc Hoa nấu đoạn mới bưng cơm vào.

1751.

Trạng nguyên cười nói tiêu hao,

Nào cơm công chúa khi nào bưng lên?

Công chúa ren rén thưa liền,

Tôi đâu có dám tranh quyền chính thê.

Cho nên chẳng nấu làm chi,

Xin chàng trao vị chính thê cho nàng!

Từ rày hiếu phụng gia đường,

Ứng điềm thái mộng, ứng tường bạch vân

Một nhà hòe quế đầy sân,

Lâu đài phúc lộc thiên xuân thọ tường.

1761.

Trai thì đèn sách văn chương,

Gái thì kim chỉ theo đường cung nga.

Vườn xuân cây phúc nở hoa,

Bút nghiên lại nối khôi khoa bảng rồng.

Đền thời hưởng phúc nhà chung,

Mối duyên cũng vẹn chữ đồng cũng yên.

(In trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 10, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, tr. 192 - 193)

Câu 1 trang 38 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tóm tắt nội dung của văn bản. Chỉ ra chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

Trả lời:

- Tóm tắt nội dung văn bản: Trạng nguyên (Tống Trân) cho Cúc Hoa và công chúa nước Tần thi tài nấu cơm bằng mía, ai nấu được sẽ xứng đáng ngồi vào vị trí chính thể. Cả hai có vợ đều không biết làm thế nào, Tống Trân bèn chỉ cách “vừa ăn vừa nấu mới hay”, thế là Cúc Hoa nhai mía lấy bã, nấu chín cơm, trở thành vợ cả.

- Chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản:

+ Trạng nguyên ra để thi cho Cúc Hoa và công chúa: nấu cơm bằng mía.

+ Cúc Hoa và công chúa đều bó tay trước thử thách này, nhưng Trạng nguyên đã ngầm chỉ cách riêng cho Cúc Hoa.

+ Cúc Hoa ăn mía, rồi lấy bã mía nấu cơm.

+ Thấy Cúc Hoa thắng cuộc, công chúa liền tỏ ý mình không hề muốn tranh giành, mà nhường vị trí chính thê cho Cúc Hoa.

+ Từ đó về sau, gia đình ấm êm, hoà thuận, vinh hoa phú quý.

Câu 2 trang 38 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đoạn trích được thuật lại theo ngôi kể nào? Dựa vào đầu để bạn khẳng định như vậy?

Trả lời:

Đoạn trích được thuật lại theo ngôi kể thứ ba. Căn cứ nhận biết: Người kể tự giấu mình đi và gọi tên nhân vật theo tên/ chức vị của mỗi người. Trong văn bản, Tống Trân được gọi là “Trạng nguyên”, Cúc Hoa được gọi là “Cúc Hoa, công chúa nước Tần được gọi là “công chúa. Cách kể này giúp người kể có thể kể chuyện một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.

Câu 3 trang 38 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích đặc điểm của nhân vật Trạng nguyên (Tống Trân), Cúc Hoa và công chúa được thể hiện qua văn bản.

Trả lời:

- Trạng nguyên: Đây là nhân vật thận trọng và túc trí, đa mưu, thể hiện qua các chi tiết “ngẫm nghĩ giờ lâu”, “bày mưu bày chước”, “cười nói tiêu hao”,... Chàng muốn lập Cúc Hoa làm chính thế, nhưng cũng không muốn làm mất lòng công chúa nước Tần, nên đã cách vẹn toàn cho cả đôi bên.

- Cúc Hoa: Đây là nhân vật hiền hậu, chịu thương chịu khó, thể hiện qua chi tiết: Cúc Hoa nấu chẳng được cơm/ Lửa lên lại tắt hai hàng châu sa và lời nói của Trạng nguyên. Thuở xưa nuôi mẹ nuôi thầy...

- Công chúa: Là nhân vật quyền quý, cành vàng lá ngọc: Công chúa mình vốn cung nga/ Cơm bưng tận mặt chuyên trà tận tay, nhưng cũng rất khiêm tốn, biết mình biết ta: Công chúa ren rén thưa liền/ Tôi đâu có đám tranh quyền chính thê Cho nên chẳng nấu làm chi/ Xin chàng trao vị chính thể cho nàng!

Câu 4 trang 38 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Dấu hiệu nào trong văn bản cho thấy đây là truyện thơ Nôm bình dân?

Trả lời:

Tống Trân Cúc Hoa là tác phẩm truyện thơ Nôm khuyết danh có nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng của nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ hiểu, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Câu 5 trang 38 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định chủ đề và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc.

Trả lời:

Đoạn trích thông qua câu chuyện thi nấu cơm giành quyền làm vợ cả để ca ngợi trí tuệ, sự chịu thương, chịu khó của người Việt Nam, đồng thời gửi gắm thông điệp khát khao đoàn tụ và hạnh phúc sum vầy trong gia đình.

>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bài 10

Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 11 bài 9: Đọc trang 35, 36, 38 sách Chân trời sáng tạo. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 11 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Hai lúa
    Hai lúa

    🥰🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 13:09 16/07
    • Công chúa béo
      Công chúa béo

      👍👍👍👍👍👍

      Thích Phản hồi 13:09 16/07
      • Friv ッ
        Friv ッ

        😆😆😆😆😆😆

        Thích Phản hồi 13:10 16/07
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

        Xem thêm