Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải VBT Lịch sử lớp 6 - Bài 16

Giải VBT Lịch sử lớp 6 - Bài 16: Ôn tập chương I và II là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 6 hay dành cho quý thầy cô và các em tham khảo, nhằm ôn tập và củng cố kiến thức Lịch sử 6 đã được học, từ đó đạt kết quả cao trong học tập và kiểm tra.

Bài 1 trang 38 VBT Lịch Sử 6:

a) Xem mục I của bài 8 (trang 22 – SGK LS6) để có thêm cơ sở hoàn thành nội dung sau:

Dấu tích của sự xuất hiện những người nguyên thủy đầu tiên trên đất nước ta:

- Nơi tìm thấy

- Hiện vật

- Thời gian

b) Trên sơ đồ thời gian sau có ghi một số mốc lịch sử quan trọng của thời kì lịch sử cổ đại trên đất nước ta. Em hãy ghi những thông tin cần thiết vào dòng kẻ (chấm chấm) dưới đây.

Lời giải:

a) - Nơi tìm thấy: Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai).

- Hiện vật: răng của Người tối cổ, công cụ đá ghè đẽo thô sơ, mảnh đá ghè mỏng…

- Thời gian: cách đây 40 – 30 vạn năm.

b) - 40 – 30 vạn năm: giai đoạn Người tối cổ

- 3 – 2 vạn năm: Người tinh khôn giai đoạn đầu

- 10 – 4 nghìn năm: Người tinh khôn giai đoạn phát triển

- Thế kỉ VIII – VII TCN: Nhà nước Văn Lang ra đời

- Năm 207 TCN: Nhà nước Âu Lạc ra đời

- Năm 179 TCN: Âu Lạc rơi vào ách đô hộ nhà Triệu

Bài 2 trang 38 VBT Lịch Sử 6:

Xã hội nguyên thủy Việt Nam bắt đầu từ khi con người biết sống có tổ chức (dù chỉ là tổ chức đơn giản) đã thoát khỏi cảnh sống bầy đàn hoang dã. Cùng với sự phát triển của công cụ lao động là sự tiến bộ về tổ chức xã hội, trong đó có công cụ bằng đá là tư liệu minh chứng rõ nét nhất. Em hãy cùng các bạn hoàn thành tiếp bài tập sau:

Công cụ lao động bằng đá

Tổ chức xã hội được hình thành

Đá được đập vỡ thành từng mảnh (mảnh tước) hoặc nhặt những hòn cuội

Người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện

Lời giải:

Công cụ lao động bằng đá

Tổ chức xã hội được hình thành

Đá được đập vỡ thành từng mảnh (mảnh tước) hoặc nhặt những hòn cuội ghè đẽo thô sơ.

Người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện, trong các hang động, mái đá, nơi gần nguồn nước.

Đến giai đoạn phát triển của Người tinh khôn, công cụ đá được mài ở lưỡi ngày càng nhiều.

Về sau họ dần di chuyển đến vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế.

Thời Văn Lang – Âu Lạc, công cụ đá được mài nhẵn toàn bộ, với hình dáng rõ ràng, sắc bén hơn.

Bài 3 trang 39 VBT Lịch Sử 6:

Thời kì dựng nước cũng là thời kì tổ tiên ta phải tiến hành giữ nước. Hết chống giặc Tần rồi đến giặc Triệu, giặc Hán. Em hãy ghi tiếp những thông tin về cuộc kháng chiến của nhân dân ta thời kì bấy giờ vào sơ đồ theo dòng kẻ chấm.

Lời giải:

- Năm 218 TCN: Quân Tần tấn công nước ta.

- Năm 212 TCN: Cuộc kháng chiến chống quân Tần thắng lợi.

- Năm 207 TCN: Triệu Đà đánh Âu Lạc nhưng không thành.

- Năm 179 TCN: Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu.

- Năm 111 TCN: Nhà Hán chiếm Âu Lạc.

Bài 4 trang 40 VBT Lịch Sử 6:

Hãy điểm lại những nguyên nhân chính (điều kiện cơ bản) dẫn đến sự hình thành các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. (Xem lại bài tập 1 của bài 12, bài tập 2 của bài 14 – VBT LS6).

Lời giải:

Nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành nhà nước Văn Lang, Âu Lạc:

- Tập trung sức mạnh của các bộ lạc để đắp đê chống lũ lụt, đào kênh ngòi chống hạn, chống úng bảo vệ mùa màng và xóm làng.

- Để có sức mạnh chống trả các bộ lạc ở nước khác đến xâm lấn, cướp bóc.

- Cần phải có một tổ chức chặt chẽ cao hơn bộ lạc để quản lí điều hành xã hội tốt hơn.

Bài 5 trang 40 VBT Lịch Sử 6:

Thời kì Văn Lang, Âu Lạc tuy đất nước mới được hình thành, dân số còn ít, thiên tai địch họa diễn ra liên tiếp; nhưng với tinh thần bất khuất không ngại hi sinh gian khổ, nhân dân ta đã đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, đưa đất nước từng bước tiến lên. Hãy điểm lại những thành tựu cơ bản của nhân dân ta ở thời kì dựng nước và giữ nước đầu tiên theo các nội dung sau đây:

- Tiến bộ trong nông nghiệp

- Tiến bộ trong thủ công nghiệp

- Kháng chiến chống xâm lược

- Những phong tục tập quán và truyền thống được hình thành

Lời giải:

- Tiến bộ trong nông nghiệp: dùng lưỡi cày và sức kéo của trâu để làm đất. Họ biết trồng thêm các loại lương thực khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam,… và trồng dâu. Họ chăn nuôi tằm, các loại gia súc đều phát triển.

- Tiến bộ trong thủ công nghiệp: Các nghề đã được chuyên môn hóa, sản phẩm đã đạt đến trình độ tinh xảo.

- Kháng chiến chống xâm lược: đánh bại nhiều cuộc xâm lược của các nhà nước phong kiến Trung Quốc.

- Những phong tục tập quán và truyền thống được hình thành: truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, truyền thống làm thủy lợi chống thiên tai, phong tục làm bánh trưng bánh giầy trong ngày Tết.

Bài 6 trang 41 VBT Lịch Sử 6:

Bài học lịch sử rút ra được từ sau thất bại của An Dương Vương (179 TCN) là: … Theo em bài học đó đối với chúng ta ngày nay có còn tính thời sự không? Vì sao?

Lời giải:

Bài học:

- Luôn có tinh thần cảnh giác để không mắc mưu kẻ thù.

- Chuẩn bị lực lượng mạnh, vũ khí tốt.

- Đoàn kết trên dưới một lòng mới có đủ sức mạnh chống ngoại xâm.

Đối với chúng ta ngày nay đây vẫn là vấn đề thời sự. Bởi vì đến ngày nay, nước ta vẫn luôn bị các đế quốc nhóm ngó, vì vậy phải luôn đề cao cảnh giác.

Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn Giải VBT Lịch sử lớp 6 - Bài 16, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu lớp 6 môn Lịch sử khác như Giải SBT Lịch sử 6, Giải bài tập SGK Lịch sử 6 nhằm hoàn thành tốt chương trình THCS.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải Vở BT Lịch Sử 6

    Xem thêm