Giải Vở thực hành Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bài 6: Một thú vui bổ ích
Giải Vở thực hành Ngữ văn 7 – Bài 6 Một thú vui bổ ích sẽ hỗ trợ học sinh định hướng cách làm bài, củng cố kiến thức trọng tâm và phát triển khả năng tư duy ngôn ngữ. Đồng thời, đây cũng là nguồn tham khảo hữu ích để giáo viên thuận tiện hơn trong việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh.
Mục lục bài viết
Bài tập 1 trang 5 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2
Lựa chọn các từ ngữ dưới đây để điền vào chỗ trống cho phù hợp:
|
sắp xếp |
bằng chứng |
thể hiện |
|
xã hội |
bàn |
thuyết phục |
a. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống được viết ra để …………… về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với ……………., hay một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
b. Văn bản nghị luận …………………… rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
c. Văn bản nghị luận trình bày những lí lẽ, bằng chứng để …………… người đọc, người nghe.
d. …………. có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
e. Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được ……………… theo trình tự hợp lí.
Trả lời:
a. bàn / xã hội.
b. thể hiện.
c. thuyết phục.
d. bằng chứng.
e. sắp xếp.
Bài tập 2 trang 5 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2
Đọc văn bản Tự học – một thú vui bổ ích và hoàn thành phiếu học tập sau:
|
Họ và tên: Lớp: |
Tên văn bản: Tự học – Một thú vui bổ ích |
|
|
Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: |
||
|
Mục đích của văn bản |
||
Trả lời:
|
Họ và tên: Nguyễn Thu Hương Lớp: 6A1 |
Tên văn bản: Tự học – Một thú vui bổ ích |
|
|
Sự việc, hiện tượng được bàn luận trong văn bản: Lí giải về tự học và ý nghĩa của việc tự học trong quá trình học tập. |
||
|
Mục đích của văn bản |
Văn bản được viết nhằm mục đích cổ vũ tinh thần tự học. |
|
Bài tập 3 trang 6 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2
Đọc văn bản tự học – một thú vui bổ ích, em hãy xác định các ý kiến, lí lẽ trong văn bản theo sơ đồ sau:
Trả lời:
Bài tập 4 trang 7 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2
Tìm và xác định vai trò của các bằng chứng được sử dụng trong văn bản Tự học – một thú vui bổ ích.
|
Đoạn |
Liệt kê các bằng chứng |
Vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn |
|
Ta cũng được tự do, ……… hóm hỉnh hoặc thi vị. |
|
|
|
Hơn nữa, tự học quả là ……… có lí. |
|
|
|
Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, …………. mà không hết buồn. |
|
|
|
Quan trọng hơn cả ………… là nhờ thú tự học tìm tòi của họ. |
|
|
Trả lời:
|
Đoạn |
Liệt kê các bằng chứng |
Vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn |
|
Ta cũng được tự do, ……… hóm hỉnh hoặc thi vị. |
- Bạn thích cái xã hội ở đời Đường bên Trung Quốc … - Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu… |
Lý giải rõ ràng hơn cho luận điểm trước đó: tự học giống như cái thú đi bộ. |
|
Hơn nữa, tự học quả là ……… có lí. |
- Theo bác sĩ E. Gờ-ron-nơ-veo, những bệnh nhân biết đọc sách mau khỏe mạnh hơn. |
Lý giải rõ ràng hơn cho luận điểm trước đó: tự học là phương thuốc trị bệnh âu sầu. |
|
Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, …………. mà không hết buồn. |
- Bất kì ta ở tình thế khắt khe, chua chát nào … ấm áp trong lòng. - Mon-tin nói: “Sự tiếp xúc …. đọc sách” - Mông-te-xki-ơ thì nhận: “Tôi chưa lần nào …… hết buồn” |
Lý giải cho luận điểm: thấu hiểu người khác |
|
Quan trọng hơn cả ………… là nhờ thú tự học tìm tòi của họ. |
- Một thầy kí, một bác nông dân …… người khác. - Pát-xơ-tơ, Anh-xơ-tanh, …… của họ. |
Lý giải cho luận điểm: tự học là thú vui tao nhã. |
Bài tập 5 trang 7 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2
Theo em, tự học có vai trò như thế nào đối với học sinh hiện nay? Chúng ta cần làm gì để việc tự học có hiệu quả?
Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tự học của học sinh trung học phổ thông còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, sau đại học,… học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.