Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải VTH Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức bài 3

VnDoc xin giới thiệu bài Giải vở thực hành Khoa học tự nhiên 9 bài 3: Cơ năng có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.

Bài: Cơ năng

Câu 3.1: Khi sử dụng máy để đóng cọc, đầu búa được nâng lên đến một độ cao nhất định rồi thả cho rơi xuống cọc cần đóng Trong quá trình rơi, động năng và thế năng của đầu búa chuyển hóa qua lại lẫn nhau như thế nào?

Phương pháp giải:

Vận dụng lí thuyết mối quan hệ giữa vận tốc và độ cao với động năng và thế năng của vật

Lời giải chi tiết:

Trong quá trình rơi, vận tốc của vật tăng nên động năng của vật tăng, độ cao của vật giảm nên thế năng của vật giảm.

Câu 3.2: Lấy ví dụ về trường hợp vật vừa có động năng, vừa có thế năng. Mô tả sự chuyển hóa (nếu có) giữa động năng và thế năng

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức thực tế để đưa ra ví dụ

Lời giải chi tiết:

Ví dụ: Con lắc đơn đang dao động quanh vị trí cân bằng

Trong quá trình dao động từ vị trí cân bằng đến vị trí biên thì vận tốc của con lắc giảm nên động năng giảm, độ cao của vật tăng nên thế năng tăng

Câu 3.3: Một vật có khối lượng m = 1,5 kg được thả rơi từ độ cao h = 4 m so với mặt đất. Chọn gốc thế năng ở mặt đất, tính tốc độ của vật ngay trước khi chạm đất. Biết toàn bộ thế năng của vật chuyển hóa thành động năng của vật

Phương pháp giải:

Vận dụng công thức tính cơ năng:

{W_C} = {W_d} + {W_t} = \frac{1}{2}m{v^2} + PhWC=Wd+Wt=12mv2+Ph

Lời giải chi tiết:

Thế năng của vật ở độ cao 4 m là: {W_t} = Ph = 1,5.10.4 = 60JWt=Ph=1,5.10.4=60J

Ta có: {W_C} = {W_d} + {W_t} = 0 + 60 = 60JWC=Wd+Wt=0+60=60J

Cơ năng của vật không thay đổi mà toàn bộ thế năng của vật được chuyển hóa thành động năng nên ta có:

Câu 3.4 1: Quan sát thí nghiệm chuyển động của con lắc đơn (Hình 3.2 SGK KHTN 9) và trả lời các câu hỏi sau

Có nhận xét gì về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng của vật nặng?

Phương pháp giải:

Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng

Lời giải chi tiết: Nhận xét: Khi động năng của con lắc đơn tăng thì thế năng của nó giảm và ngược lại

Câu 3.4 2: Sau một khoảng thời gian chuyển động, vì sao độ cao của vật nặng giảm dần?

Phương pháp giải:

Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng

Lời giải chi tiết:

Sau một khoảng thời gian chuyển động, độ cao của vật nặng giảm dần vì lực cản của không khí

Câu 3.5: Nếu bỏ qua lực cản của không khí, hãy mô tả sự chuyển hóa động năng và thế năng của các vật được ném với cùng tốc độ ban đầu (Hình 3.3) trong hai trường hợp:

- Ném theo phương ngang, vật chuyển động theo quỹ đạo (1).

- Ném vật theo hướng chếch lên trên, vật chuyển động theo quỹ đạo (2).

Phương pháp giải:

Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng

Lời giải chi tiết:

- Khi ném theo phương ngang, vật chuyển động theo quỹ đạo (1) thì động năng của vật tăng, thế năng của vật giảm trong toàn bộ quá trình

- Khi ném vật theo hướng chếch lên trên, vật chuyển động theo quỹ đạo (2) thì ban đầu động năng của vật giảm, thế năng của vật tăng. Đến độ cao cực đại thì vật bắt đầu rơi xuống, động năng của vật tăng, thế năng của vật giảm

Câu 3.6 1: Quan sát xe thế năng (Hình 3.4 SGK KHTN 9) và thực hiện các yêu cầu sau:

Mô tả sự chuyển hóa năng lượng từ khi thả quả nặng đến khi quả nặng chạm sàn xe.

Phương pháp giải:

- Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng

- Vận dụng công thức tính cơ năng:

{W_C} = {W_d} + {W_t} = \frac{1}{2}m{v^2} + PhWC=Wd+Wt=12mv2+Ph

Lời giải chi tiết:

Từ khi thả quả nặng đến khi chạm sàn thì động năng của vật tăng và thế năng của vật giảm

Câu 3.6 2: Cho độ cao ban đầu của quả nặng so với sàn xe là 8 cm, khối lượng của quả nặng là m1 = 20 g, khối lượng của xe là m2 = 50 g. Tính tốc độ của xe ngay khi quả nặng chạm sàn xe, nếu coi toàn bộ thế năng của quả nặng chuyển hóa thành động năng.

Phương pháp giải:

- Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng

  • Vận dụng công thức tính cơ năng:
  • {W_C} = {W_d} + {W_t} = \frac{1}{2}m{v^2} + PhWC=Wd+Wt=12mv2+Ph

Lời giải chi tiết:

Thế năng của vật ở độ cao 8 cm là:

{W_t} = Ph = 20.10.0,08 = 16JWt=Ph=20.10.0,08=16J

Ta có:

{W_C} = {W_d} + {W_t} = 0 + 16 = 16JWC=Wd+Wt=0+16=16J

Cơ năng của vật không thay đổi mà toàn bộ thế năng của vật được chuyển hóa thành động năng nên ta có:

Câu 3.6 3: Trong thực tế, giá trị tốc độ thu được của xe khi quả nặng chạm sàn xe sẽ nhỏ hơn giá trị tính toán ở câu b. Hãy giải thích tại sao.

Phương pháp giải:

- Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng

- Vận dụng công thức tính cơ năng:

{W_C} = {W_d} + {W_t} = \frac{1}{2}m{v^2} + PhWC=Wd+Wt=12mv2+Ph

Lời giải chi tiết:

Trong thực tế, giá trị tốc độ thu được của xe khi quả nặng chạm sàn xe sẽ nhỏ hơn giá trị tính toán ở câu b vì trong thực tế có sự trao đổi năng lượng với môi trường bên ngoài.

Câu 3.7: Vì sao để nhảy được xa, người ta cần chạy lấy đà đủ nhanh và bật cao tại vị trí giậm nhảy?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về cơ năng

Lời giải chi tiết:

Chạy lấy đà đủ nhanh và bật cao tại vị trí giậm nhảy giúp tăng động năng, điều chỉnh góc nhảy tối ưu, kéo dài thời gian bay trên không, và tận dụng sức mạnh cơ bắp, tất cả đều đóng góp vào việc nhảy xa hơn

Câu 3.8: Khi một quả bóng được tung lên, thế năng của nó thay đổi như thế nào trong quá trình chuyển động lên cao?

A. Tăng lên.

B. Giảm xuống.

C. Không đổi.

D. Biến đổi không định kì.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về cơ năng

Lời giải chi tiết:

Khi quả bóng được tung lên, độ cao h của nó tăng lên theo thời gian. Vì vậy, thế năng trọng trường của quả bóng cũng tăng lên.

Câu 3.9: Một viên bi được thả rơi từ độ cao 6 m so với mặt đất. Bỏ qua sức cản không khí và chọn gốc thế năng ở mặt đất. Tại độ cao 3 m, tỉ số giữa động năng và thế năng của viên bi là bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về cơ năng

Lời giải chi tiết:

W = mghmax

Wt = mgh

\frac{h}{{{h_{\max }}}} = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}hhmax=36=12nên Wt = Wđ = \frac{1}{2}12W

Nên tỉ lệ giữa động năng và thế năng của viên bi là 1:1

Câu 3.10: Một người ném một quả bóng theo phương thẳng đứng lên cao từ mặt đất với tốc độ ban đầu là 36 km/h. Bỏ qua sức cản không khí, hỏi quả bóng sẽ đạt đến độ cao tối đa là bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về cơ năng

Lời giải chi tiết:

mgh = \frac{1}{2}m{v^2} \Rightarrow 10h = \frac{1}{2}{.10^2} \Rightarrow h = 5(m)mgh=12mv210h=12.102h=5(m)

>>>> Bài tiếp theo: Giải VTH Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức bài 4

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Công chúa Tuyết
    Công chúa Tuyết

    🥴🥴🥴🥴🥴🥴🥴🥴🥴

    Thích Phản hồi 13:13 04/02
  • Anh nhà tui
    Anh nhà tui

    🤝🤝🤝🤝🤝🤝🤝🤝🤝

    Thích Phản hồi 13:13 04/02
  • Hai lúa
    Hai lúa

    🤣🤣🤣🤣🤣🤣🤣🤣🤣

    Thích Phản hồi 13:13 04/02
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm
🖼️

KHTN 9 Kết nối tri thức

Xem thêm
Chia sẻ
Chia sẻ FacebookChia sẻ TwitterSao chép liên kếtQuét bằng QR Code
Mã QR Code
Đóng