Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCS - Tất cả các môn
VnDoc xin giới thiệu Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCS giúp thầy cô nhanh chóng trả lời các câu hỏi tự luận các môn: Hóa học, Âm nhạc, Giáo dục thể chất trong chương trình tập huấn Mô đun 3. Nhờ đó thầy cô sẽ nhanh chóng hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn Mô đun 3 của mình. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây
- Những phần mềm trực tuyến có thể ứng dụng để dạy học tránh Covid-19
- Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học mới nhất
- Phụ lục Bảng lương bậc lương cán bộ, công chức, viên chức 2020
Nội dung trả lời mang tính chất tham khảo, các bạn chỉ nên đọc để lấy ý tưởng làm bài, phù hợp với kiến thức, môi trường dạy và học cá nhân.
Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCS
Câu 1. Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?
Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:
- Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và đào tạo, đánh giá thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa.
- Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.
- Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh đối với chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá… để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Câu 2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì sao?
* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá sau:
a) Đánh giá vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
b) Đánh giá là học tập: nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HS. Đánh giá là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HS (với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với sự đánh giá của GV. Qua đó, HS học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông tin để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
c) Đánh giá kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học tập diễn ra sau khi HS học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.
* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm vì:
Năng lực của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS.
Câu 3. Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì?
Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực?
Nêu các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.
* Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là:
Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng của HS theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ năng. Còn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS và kết quả đánh giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau
* Những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
- Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
* Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học
Các bước | Nội dung thực hiện |
1. Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá | - Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù. |
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá | - Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; - Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực… - Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được. |
3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá | - Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí… |
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá | - Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá: GV đánh giá, HS tự đánh giá, các lực lượng khác tham gia đánh giá. |
5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá | - Phương pháp định tính/ định lượng - Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê… |
6. Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá | - Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt. - Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được… |
7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS | - Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ. |
Câu 4. Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết)
Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học vì:
- Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.
- Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong khi mục đích chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít quan tâm đến việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả đánh giá này được sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Câu 5. Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung của đánh giá thường xuyên?
- Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
- Nội dung của đánh giá định đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học
Câu 6. Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết?
- Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra trong đó HS viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.
- Trong đánh giá viết thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí.
- Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.
- Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric).
- Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
- Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật toàn diện nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.
Câu 7. Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp?
+ Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu đánh giá theo tiêu chí.
+ Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp?
- Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
- Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
- Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
- Khi hỏi đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.
Có từ hai GV trở lên tham gia đánh giá để đảm bảo tính khách quan.
Câu 8. Hãy kể tên từ 3-5 sản phẩm học tập trong môn Hóa học.
- Đồ thị
- Sơ đồ tư duy
- Bảng tường trình bài thực hành
Câu 9. Trình bày các yêu cầu khi sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ.
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Cần có các tiêu chí phù hợp và rõ ràng để đánh giá sản phẩm trong hồ sơ học tập của HS. Các tiêu chí này cũng giống như các tiêu chí dùng trong bảng kiểm hay rubric. Tuy nhiên, ở đây GV có thể cho phép HS cùng tham gia thảo luận các tiêu chí dùng để đánh giá việc làm của họ. Điều đó tạo cho HS cảm giác “làm chủ” công việc và giúp họ hiểu bản chất nội dung của hồ sơ học tập mà họ tạo ra. Đối với đánh giá toàn bộ hồ sơ thì việc xây dựng tiêu chí sẽ phức tạp hơn. GV phải xây dựng các tiêu chí tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể đánh giá tổng thể các sản phẩm trong đó.
Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.
Câu 10. Trình bày định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong môn Hóa học và các yêu cầu cần đạt của môn Hóa học.
* Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
* Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình môn Hóa học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Hoá học.
* Hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá:
- Hình thức đánh giá: Kết hợp các hình thức đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên), đánh giá tổng kết (đánh giá định kì) đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế bảo đảm đánh giá toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các hoạt động dạy và học của GV và HS.
- Phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá:
- Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS. Phối hợp đánh giá tình huống; đánh giá qua trắc nghiệm; đánh giá qua dự án và hồ sơ; đánh giá thông qua phản hồi và phản ánh; đánh giá thông qua quan sát.
- Kết hợp đánh giá sản phẩm học tập (bài kiểm tra tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, trả lời miệng, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…) với đánh giá qua quan sát (thái độ và hành vi trong thảo luận, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, tham quan thực địa,…).
* Lựa chọn các phương pháp, công cụ phù hợp để đánh giá năng lực cụ thể.
- Để đánh giá thành phần năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... đòi hỏi HS phải trình bày, so sánh, hệ thống hoá kiến thức hay phải vận dụng kiến thức để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
- Để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, có thể sử dụng các phương pháp, công cụ sau:
- Bảng kiểm hoặc ghi chép kết quả quan sát của GV theo các tiêu chí đã xác định về tiến trình thực hiện thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tòi, khám phá của HS,...
- Các câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của HS về kĩ năng thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và đề xuất các thiết bị, kĩ thuật thích hợp,...
- Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…
- Để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, có thể yêu cầu HS trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó phải sử dụng được ngôn ngữ hoá học, các bảng biểu, mô hình, kĩ năng thực nghiệm,... để mô tả, giải thích hiện tượng hoá học trong vấn đề đang xem xét; sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề học tập, đặc biệt là các vấn đề thực tiễn.
Câu 11. Trong dạy học hóa học các công cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để đánh giá HS trong những trường hợp nào?
GV có thể sử dụng kĩ thuật công não, 321 hay sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức nền hay lấy thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:
Ví dụ khi tổ chức cho các nhóm HS trình bày sản phẩm dự án hay 1 sản phẩm học tập nào đó, GV có thể yêu cầu mỗi HS/ nhóm HS viết 3 ưu điểm/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược điểm/điều HS không thích/điều HS không hiểu, 1 câu hỏi/đề nghị (kĩ thuật 321).
Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều khi bắt đầu 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm kiểm tra kiến thức nền của HS. Có thể thực hiện công não viết, công não nói, công não cá nhân hay công não nhóm. Có thể kết hợp công não với sơ đồ tư duy để huy động kiến thức nền của HS.
Câu 12. Trong dạy học hóa học, bảng kiểm được sử dụng với mục đích đánh giá nào? Hãy thiết kế 1 bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Hóa học.
Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể,…. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để xác định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.
Như vậy, tất cả các hoạt động của HS khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có thể phân chia thành một loạt các hành vi cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các sản phẩm của HS làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu thành,… đều có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá.
Thông qua sử dụng bảng kiểm, GV có thể đánh giá sự tiến bộ của HS (HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện) hoặc tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng các hành vi hay sản phẩm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát đánh giá.
Ví dụ để kiểm tra kĩ năng thực hành của học sinh khi thực hiện thí nghiệm điều chế oxi. Có thể thiết kế bảng kiểm như sau:
STT | Yêu cầu cần thực hiện được | Xác nhận | |
Có | Không | ||
1 | Có lắp được bộ dụng cụ thí nghiệm như mô tả hình vẽ trong sách giáo khoa không | ||
2 | Có thu được oxi bằng phương pháp đẩy nước hay không | ||
3 | Khi lắp bộ dụng cụ thí nghiệm có để đầu chứa KMnO4 hơi chúc xuống phía dưới không | ||
4 | Trước khi kết thúc thí nghiệm, có rút ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn hay không | ||
5 | Có thử phản ứng của tàn đóm với oxi hay không |
Câu 13. Tại sao nói phiếu đánh giá theo tiêu chí là công cụ đánh giá hữu hiệu để giúp cho người học tiến bộ?
Trong dạy học hóa học, rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể như: thái độ, kĩ năng hợp tác, giao tiếp, thực hành thí nghiệm, các sản phẩm học tập trong dạy học dự án, làm việc nhóm, sản phẩm STEM,...
Có thể sử dụng rubric để GV đánh giá HS hoặc hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Bài tập/nhiệm vụ có thể là: các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện; hoặc là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài NCKH, nhiệm vụ làm thí nghiệm...
Câu 14. Dựa vào yếu tố nào để phân biệt các dạng thang đo? Thang đo thường được sử dụng khi nào?
Dựa vào hình thức biểu diễn để phân biệt các dạng thang đo: thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả
Thang đo thường được sử dụng khi:
- Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.
- Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Để làm điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, thang đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn.
- Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định của HS.
Câu 15. Hãy liệt kê các dạng sản phẩm học tập của học sinh trong môn Hóa học. Giáo viên cần lưu ý gì khi lựa chọn sản phẩm học tập để đánh giá và thực hiện đánh giá?
*Các dạng sản phẩm học tập của học sinh trong môn Hóa học
Trong dạy học hóa học, sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận....HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS như poster, tranh vẽ, sơ đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mô hình, đồ vật,,...
* Giáo viên cần lưu ý gì khi lựa chọn sản phẩm học tập để đánh giá và thực hiện đánh giá:
- Sản phẩm học tập phải gắn với thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.
- Sản phẩm học tập phù hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS.
- Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các giai đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm.
- Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan.
- Những sản phẩm có thể công bố, giới thiệu được.
- Có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau.
- Thể hiện tính cộng tác làm việc: Các hoạt động tạo ra sản phẩm được thực hiện theo nhóm, thể hiện việc học mang tính xã hội.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV cần thiết kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
Câu 16. Thế nào là hồ sơ học tập? Mục đích của việc xây dựng hồ sơ học tập là gì? Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập nào?
Khái niệm: Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của HS trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.
Mục đích sử dụng: Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:
- Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được, cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.
- Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian của HS.
Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau. Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.
Hồ sơ học tập được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn bộ các nội dung của hồ sơ học tập sẽ được đánh giá tổng thể, khi đó GV cần thiết kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để đánh giá. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của HS.
Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập:
Các loại hồ sơ học tập gồm:
- Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
- Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm,…
- Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.
- Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Hóa học… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.
Câu 17. Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá nào? Quy trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước nào?
* Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên hoặc đánh giá định kì với các mục đích khác nhau.
* Quy trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước:
(1) Xác định mục đích, các yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra.
(2) Xác định thời gian, hình thức kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm).
(3) Lập ma trận đề kiểm tra.
(4) Biên soạn nội dung câu hỏi/bài tập theo ma trận.
(5) Xây dựng đáp án, thang điểm.
(6) Xem xét và hoàn thiện đề kiểm tra.
Câu 18: Tại sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học? Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được thực hiện theo những bước nào?
* Để nâng cao hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng giai đoạn dạy học (có thể là 1 năm, 1 học kì, 1 giai đoạn cần đánh giá kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên) và đánh giá tổng kết (đánh giá định kì). Giai đoạn lập kế hoạch càng ngắn thì kế hoạch đánh giá càng chi tiết.
* Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được thực hiện theo những bước
Bước 1: Xác định YCCĐ từ yêu cầu cần đạt của chủ đề lập kế hoạch trong chương trình môn Hóa học 2018 (từ trang 11 – 45)
Bước 2: Phân tích yêu cầu cần đạt và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt
Xác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ đó xác định năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học) và các năng lực, phẩm chất chung góp phần phát triển và mô tả các mức độ biểu hiện (xem thêm ở mục 3.2.1).
Việc mô tả các mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt có vai trò quan trọng trong kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. GV xác định rõ các mức độ của yêu cầu cần đạt mới có thể lựa chọn các phương pháp và công cụ phù hợp là cơ sở để đưa ra thang đo hay biểu điểm đánh giá khi xây dựng các công cụ đánh giá cụ thể và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của chủ đề/bài học của HS, để đưa ra biện pháp điều chỉnh, hỗ trợ HS. Thường mô tả số mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt từ 3-5 mức.
Bước 3: Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá
Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá cần dựa theo các YCCĐ, năng lực góp phần phát triển trong các hoạt động cụ thể. Vì vậy trước hết GV cần xác định các hoạt động dạy học cụ thể trong bài học/chủ đề, các YCCĐ ứng với mỗi hoạt động đó, từ đó mới lựa chọn phương pháp và công cụ đánh giá cụ thể. Cách sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá trong dạy học hóa học được trình bày trong mục 3.1.
Viết 3 điểm tốt, 2 điểm chưa tốt và 1 góp ý cho kế hoạch KTĐG và các công cụ thiết kế theo kế hoạch minh họa trong tài liệu.
3 điểm tốt:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá:
- Chi tiết, cụ thể đối với từng hoạt động, nội dung
- Sử dụng đa dạng các công cụ đánh giá
- Áp dụng phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Câu 19. Trong video này, GV đã sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá nào? Mô tả các bước GV đã thực hiện khi tổ chức cho HS đánh giá theo công cụ đó.
Trong video này, GV đã sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá: Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Các bước:
(Các nhóm treo poster về ô nhiễm không khí do phương tiện giao thông lên bảng trước khi quay)
B1: GV giới thiệu lí do cuộc thi nhiệm vụ của các nhóm, sản phẩm các đội thi.
B2: GV thông báo cách thức trình bày (lần lượt từng nhóm trình bày trong 3 phút) và yêu cầu các cá nhân nhóm khác chú ý nghe và đánh giá vào các phiếu cá nhân.
B3: GV phát PĐG cho các cá nhân và nhóm (mỗi HS có 1 phiếu đánh giá, mỗi nhóm có 1 phiếu chung để tổng hợp),
Chiếu phiếu đánh giá theo tiêu chí, mô tả và hướng dẫn đánh giá theo phiếu.
Giải đáp thắc mắc về phiếu đánh giá.
B4: Lần lượt các nhóm lên thuyết trình
B5: GV tổ chức cho các nhóm thảo luận thống nhất điểm đánh giá của nhóm vào phiếu chung
B6: GV tổ chức thảo luận, nhận xét chéo các nhóm, giải thích bổ sung, làm rõ thực trạng, nguyên nhân, ảnh hưởng của khí thải từ phương tiện giao thông.
Nhận xét, đánh giá chung về tính khả thi sáng tạo của các poster, biện pháp đề xuất.
B7: GV mời mỗi nhóm 1 HS cùng tổng hợp điểm của 4 nhóm và điểm của GV (chia trung bình)
Ban thư kí công bố điểm và giải poster.
GV trao giải!
Câu 20. Trong video này, GV đã sử dụng loại công cụ đánh giá nào và với mục đích gì, vào thời điểm nào của bài học? Có thể dùng công cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này không? Kể tên các loại công cụ đó.
- Trong video này, GV đã sử dụng:
- Công cụ đánh giá là câu hỏi dạng bảng KWL
- Mục đích là nhắc lại kiến thức về glucozo
- Vào phần mở đầu của bài học
- Có thể dùng công cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này.
- Một số công cụ khác: phiếu quan sát, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá theo tiêu chí, các loại câu hỏi vấn đáp...
Câu 21: GV đã sử dụng loại công cụ đánh giá nào để đánh giá sơ đồ tư duy của học sinh? Hãy chỉ ra những điểm phù hợp và chưa phù hợp về loại công cụ, nội dung và cách tổ chức thực hiện, giải thích tại sao?
- GV đã sử dụng bảng kiểm để đánh giá sơ đồ tư duy của học sinh
- Điểm hợp lí: khi dùng bảng kiểm giúp học sinh tự thấy được chỗ mình còn thiếu sót để từ đó tự bổ sung
- Điểm chưa hợp lí là: giáo viên mới chỉ kiểm tra được 2 học sinh mà bao quát được toàn bộ học sinh trong lớp.
Câu 22. Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó thường đánh giá bằng những công cụ nào?
Để đánh giá phẩm chất trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng phương pháp quan sát (quan sát hành vi, thái độ của HS với thiên nhiên, môi trường sống, với con người,…), phương pháp hỏi - đáp (hỏi HS về cách thức tự học, giao tiếp, hợp tác,…), phương pháp viết (trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm đưa ra quan điểm, cách thức ứng xử với môi trường,…) với các công cụ như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…
Câu 23. Để đánh giá sự phát triển một NL nào đó HS thầy/cô cần thực hiện qua những bước như thế nào? Để đánh giá năng lực HS thường sử dụng những công cụ nào?
* Để đánh giá sự phát triển một NL nào đó HS thầy/cô cần thực hiện qua những bước:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và năng lực cần đánh giá.
Bước 2: Xác định các biểu hiện của năng lực cần đánh giá.
Bước 3: Xác định phương pháp, thông tin/chứng cứ đánh giá. GV xác định sẽ thu thập các thông tin/chứng cứ đánh giá bằng cách nào (quan sát, ghi chép, chụp ảnh,…các hành vi thực hiện của HS thông qua những hành động nói, viết, làm, tạo ra của các em khi GV tổ chức hoạt động học tập cho HS)?
Bước 4: Mô tả các hành vi, biểu hiện của năng lực thông qua hoạt động cụ thể và xây dựng rubric với các chỉ báo chất lượng thể hiện các mức độ đạt được.
Bước 5: Xác định và thiết kế các công cụ đánh giá.
Tùy theo các hành vi, biểu hiện đánh giá, thông tin cần thu thập mà sử dụng các công cụ phù hợp để thu thập minh chứng và đối chiếu đánh giá các hành vi đó.
Các công cụ thường dùng để đánh giá phẩm chất, năng lực là bảng kiểm, thang đo, rubric, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập. Khi sử dụng các công cụ đánh giá này để HS tự đánh giá hay đánh giá đồng đẳng, có thể viết các tiêu chí đánh giá dưới dạng câu hỏi và sử dụng các từ đơn giản, gần gũi để HS dễ hiểu và đánh giá đúng.
Minh chứng thu thập để đánh giá năng lực trong dạy học môn Hóa học có thể qua quan sát trực tiếp/quay video hoặc qua các sản phẩm, phiếu học tập, bài viết, bài thuyết trình, bài trình chiếu, sơ đồ/tranh vẽ/tờ rơi, hồ sơ,... mà HS thực hiện.
Khi thu thập minh chứng qua bài viết, sản phẩm, phiếu học tập,… GV cần lưu ý thiết kế yêu cầu thực hiện (nói, viết, làm như thế nào) sao cho HS thể hiện được các hành vi của năng lực trên minh chứng đó thì mới có thông tin để đánh giá.
Bước 6: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu.
Tổ chức giao nhiệm vụ học tập cho HS thực hiện, thu thập minh chứng, đối chiếu theo các công cụ đánh giá để xác định vị trí mức độ các tiêu chí đánh giá thông qua minh chứng. Tính các tham số thống kê, đưa ra những nhận định phù hợp. Lưu ý lựa chọn, thiết kế nhiệm vụ học tập sao cho HS thể hiện được các biểu hiện, hành vi cần đánh giá.
* Để đánh giá năng lực HS thường sử dụng những công cụ :
Là các bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm, câu hỏi, hoặc thông qua ghi chép về các vấn đề phát sinh, các phân tích và giải quyết trong hồ sơ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và bảng kiểm, bảng hỏi, phiếu đánh giá theo tiêu chí/rubric.
Câu 24. Thầy/Cô hãy cho biết những phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá thường sử dụng khi đánh giá từng thành phần của năng lực hóa học.
* Nhận thức hoá học:
- Phương pháp: Viết, hỏi – đáp
- Công cụ: Câu hỏi, bảng hỏi ngắn, bảng KWL, kĩ thuật 321, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm
* Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học
- Phương pháp: Viết, quan sát, đánh giá qua sản phẩm, hỏi - đáp.
- Công cụ: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubric, báo cáo thực hành,…
* Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
- Phương pháp: Viết, hỏi đáp, quan sát, đánh giá qua sản phẩm
- Công cụ: Câu hỏi tự luận, bài tập tình huống (thực tiễn, thực nghiệm, đề kiểm tra, bảng kiểm, rubric,…
* Để ghi nhận được sự tiến bộ của HS, thầy cô sẽ thực hiện những công việc gì? Hãy mô tả nội dung của những công việc đó.
GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018).
Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như điểm số bài kiểm tra, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi… của HS. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả kiểm tra tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là rubric. Theo đó, rubric này sẽ thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .
Phân tích, giải thích bằng chứng
Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:
- Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại,
- Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được), GV có thể hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và rubric tham chiếu;
- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
- Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.
Câu 25. Thầy/Cô hiểu đường phát triển năng lực như thế nào? Tại sao cần phải xây dựng đường phát triển năng lực?
* Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được . Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS
* Cần phải xây dựng đường phát triển năng lực:
Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
* Đường phát triển năng lực hóa học được xác định dựa vào những căn cứ nào?
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn Hóa học, đặc biệt tập trung vào năng lực hóa học (một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học).
- Khái niệm mô tả các năng lực thành phần và các biểu hiện của năng lực hóa học đã được mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn Hóa học.
- Căn cứ vào yêu cầu khi xây dựng đường chuẩn năng lực đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy của bộ công cụ.
Câu 26. Để xây dựng được đường phát triển năng lực hóa học, cần thực hiện theo những bước nào?
- Chọn năng lực để xây dựng đường phát triển (chọn năng lực hóa học).
- Xây dựng bảng mô tả các mức phát triển của năng lực cần xây dựng (năng lực hóa học) đường phát triển năng lực từ các năng lực thành phần và yêu cầu cần đạt của năng lực này trong Chương trình môn Hóa học 2018.
- Vẽ đường phát triển năng lực theo các mức độ và năng lực thành phần
Câu 27. Để đề xuất được giải pháp đổi mới phương pháp dạy học thông qua kết quả đánh giá, GV cần dựa trên những cơ sở nào?
Từ các bằng chứng thu thập được về HS xác định được mức độ hiện tại của HS. Theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, bằng chứng này cho biết “vị trí” của HS trên các đường phát triển năng lực thành tố (hoặc trên một đường chung của một năng lực chung/đặc thù). Vị trí này thể hiện mức độ đạt được về YCCĐ của năng lực, từ đó đối chiếu sang YCCĐ về nội dung giáo dục để biết được mức độ đạt được về YCCĐ thứ hai này. Đối chiếu này là cần thiết, vì năng lực là một “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ánh được các biểu hiện của nó là các biểu hiện đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, hành vi (YCCĐ về nội dung giáo dục). Trong đó, biểu hiện quan sát được rõ nhất là “kĩ năng” và khả năng vận dụng kiến thức (làm được gì), cùng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự quy về “nội dung” này cho thấy: nếu khó sử dụng các đường phát triển năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo đánh giá truyền thống cũng như các khung đánh giá năng lực dựa trên YCCĐ về nội dung giáo dục.
Mục tiêu tiếp theo thể hiện mục tiêu cần đạt, không giống nhau đối với các HS khác nhau, cũng không giống nhau khi xét trên các năng lực thành tố khác nhau của cùng một HS. Dưới đây là một ví dụ mô tả mức độ/vị trí hiện tại và mục tiêu/vị trí tiếp theo của một HS về năng lực thành phần tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học.
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc THCS
Câu 1: Quan điểm về KTĐG
Đánh giá
- Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
- Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
Kiểm tra: Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.
Câu 2: Ý kiến về sơ đồ
1. Đánh giá truyền thống:
- Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình đề ra.
- Câu hỏi kiểm tra đánh giá gắn với nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ mà Hs được học tập trong nhà trường.
- Sử dụng kiến thức, kĩ năng , thái độ của một môn học.
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
- Thường diễn ra ở một thời điểm nhất định trong quá trình dạy học.
- Hs đạt càng nhiều đơn vị kiến thức thì năng lực càng cao.
2. Đánh giá hiện đại:
- Đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính mình.
- Gắn bối cảnh học tập với thực tiễn cuộc sống
- Kiến thức, kĩ năng, thái độ của nhiều môn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục. Quy chuẩn theo mức độ phát triển năng lực.
- Công cụ đánh giá là nhiệm vụ, bài tập trong tình huống bối cảnh thực tế
- Diễn ra trong mọi thời điểm của quá trình dạy học
- Thực hiện nhiệm vụ càng khó, phức tạp thì năng lực càng cao.
Câu 3:
Theo tôi, năng lực của Hs thể hiện ở khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).
Câu 4: KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
- Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
-> Nguyên tắc đánh giá sẽ đảm bảo đánh giá học sinh một cách khách quan, đảm bảo độ tin cậy, công bằng, đảm bảo được tính toàn diện, linh hoạt, tính phát triển, phù hợp với bối cảnh thực tế và đặc thù của môn học. Đảm bảo nguyên tắc đánh giá sẽ thấy rõ được quá trình thay đổi của hs so với chính bản thân mình, thấy được ưu điểm, hạn chế, thúc đẩy các em thay đổi, hoàn thiện, phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Câu 5: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Trên cơ sở kết quả thu được, người giáo viên sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, thúc đẩy hs tiến bộ (bước 7). Như vậy từ bước 7 trong quy trình đánh giá sẽ trở thành mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù (bước 1) trong quy trình đánh giá tiếp theo.
Câu 6: Khái niệm đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.
Đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Âm nhạc
ĐGTX đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy học tập và phát triển năng lực của HS, đánh giá thường xuyên được tích hợp vào quá trình dạy học. Môn Âm nhạc là môn học chiếm thời lượng thực hành lớn với hầu hết các mạch nội dung: Hát, đọc nhạc, nhạc cụ. Chính vì thế ĐGTX là hình thức đánh giá được sử dụng nhiều trong dạy học Âm nhạc.
Để việc đánh giá có hiệu quả GV cần dựa vào mục tiêu, nội dung của mỗi hoạt động để thực hiện việc ĐGTX. Thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập, biểu diễn, ứng dụng hoặc sáng tạo âm nhạc, dùng bài kiểm tra giấy kết hợp âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc báo cáo,...; và đánh giá không chính thức như: quan sát trên lớp, đối thoại, HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng,... nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực năng âm nhạc của từng HS.
ĐGTX có sự tham gia của các chủ thể khác nhau: GV đánh giá HS, HS đánh giá đồng đẳng, HS tự đánh giá và được thực hiện trong suốt tiến trình dạy học nhằm giúp HS kịp thời phát hiện những sai sót của bản thân, từ đó tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực mà chương trình đã đề ra; giúp GV kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học. ĐGTX do GV phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của GV, của phụ huynh HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác trong nhóm, trong lớp.
Câu 7:
1. Khái niệm đánh giá định kì
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
2. Mục đích đánh giá định kì
Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
3. Nội dung đánh giá định kì
Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.
Câu 8:
Phương pháp kiểm tra dạng tự luận: Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Câu 9:
Trong quá trình dạy học, tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong các tình huống sau đây:
- Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
- Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…)
- Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập( hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút... )
- Quan sát sản phẩm:
- Quan sát sự thể hiện của Hs ( đọc bài to, rõ ràng, chuẩn âm, trình bày rành mạch, logic, khoa học…)
Câu 10: Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:
- Hỏi - đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
- Hỏi - đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
- Hỏi - đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc - giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
- Hỏi - đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.
Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được.
Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.
Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.
Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Có vì:
Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp… Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực.
Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảng kiểm, thang đánh giá.
Trong dạy học môn Âm nhạc, sản phẩm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực cá nhân hoặc nhóm, chính vì vậy đánh giá năng lực rất cần dựa trên sản phẩm của HS tạo ra. Sản phẩm được tạo ra theo yêu cầu chứa đựng những yếu tố của năng lực cần đánh giá. Tuy nhiên, người đánh giá cần đánh giá cả quá trình đi đến sản phẩm.
Câu 13:
Đề kiểm tra viết có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng:
- Đề kiểm tra ngắn dùng trong đánh giá trên lớp học. Đối với môn học từ 35 tiết trở xuống sẽ có 02 điểm đánh giá thường xuyên.
- Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá định kì (môn Âm nhạc 01 bài giữa kì và 01 bài cuối học kì).
Đề kiểm tra được xây dựng trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học quy định trong CTGDPT.
Đề kiểm tra ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu bằng máy chiếu hoặc in trên giấy. Sử dụng đề kiểm tra ngắn đầu giờ học để kiểm tra kiến thức cũ của HS, nhờ vậy, củng cố các kiến thức cần huy động trong thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học mới. Cũng có thể sử dụng đề kiểm tra đầu giờ để đưa HS vào tình huống nhận thức có vấn đề, qua đó HS phát hiện, tiếp nhận nhiệm vụ cần giải quyết trong bài học. Có thể tăng tính hấp dẫn bằng cách biên soạn đề kiểm tra ngắn trên các trang trực tuyến như Mentimeter, Kahoot và Quizizz. HS đăng nhập và làm bài kiểm tra trực tuyến; GV có thể phân tích kết quả bài làm của từng HS một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Đề kiểm tra một tiết và đề thi học kì thường được in trên giấy và HS làm bài độc lập, nghiêm túc. Việc kiểm tra này nhằm đánh giá kết quả học tập dựa trên mục tiêu, yêu cầu cần đạt sau khi học xong một chủ đề học tập (kiểm tra một tiết sau 3 - 7 tuần) và một số chủ đề (sau một học kì). Việc xây dựng đề kiểm tra cần dựa trên bản đặc tả và có thể với các phần mềm như eBIB hoặc McTest. Các phần mềm này không chỉ tự động hoá quá trình lựa chọn, biên tập câu hỏi theo các đặc tả xác định mà còn hỗ trợ quá trình tổ chức thi và chấm thi trên máy tính.
Xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Âm nhạc thực hiện theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra.
Để xây dựng đề kiểm tra cần qua các bước:
- Xác định mục tiêu đánh giá
- Xác định hình thức đề kiểm tra
- Thiết lập ma trận đề kiểm tra
- Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
- Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
- Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Câu 14:
* Câu hỏi "đánh giá":
- Mục tiêu: Câu hỏi "đánh giá" nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng, … dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
- Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
- Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?
* Câu hỏi "tổng hợp":
- Mục tiêu: Câu hỏi "tổng hợp" nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới, …
- Cách thức sử dụng:
+ GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình;
+ Câu hỏi sáng tạo đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
Câu 15
Các câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức:
- Câu hỏi để HS cùng xây dựng bài giảng: Các câu hỏi này thường đặt xen kẽ bài giảng, theo mạch phát triển của bài giảng để HS tự khai thác nội dung tiếp theo, thay vì thầy có thể giảng hoặc trình bày tất cả, như: yêu cầu HS tự rút ra kết luận, HS tự tìm ví dụ minh hoạ nội dung, HS lí giải một vấn đề đơn giản. Nếu có một hệ thống câu hỏi cho mục đích này thì đó là phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở.
- Câu hỏi để HS thảo luận: Các câu hỏi này có thể coi là phương tiện để HS làm việc nhóm, yêu cầu HS đánh giá một qui trình làm việc, phân loại, so sánh.
- Câu hỏi để HS khám phá: Các câu hỏi này là những tình huống, yêu cầu HS trao đổi, khám phá trong một thời gian ngắn 2-3 phút. Câu hỏi khám phá (hay nhiệm vụ khám phá) cần chuẩn bị trước trong giáo án, có cấu trúc sao cho chứa đựng tình huống buộc HS phải cùng trao đổi ngắn để có lời giải.
Câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học:
Dùng loại câu hỏi này chứng tỏ GV đã có nghệ thuật dạy học cao. Khi cần nhắc nhở để lôi kéo HS vào bài giảng (khi HS đã mệt mỏi, mất tập trung), thay vì dùng mệnh lệnh (hãy chú ý.., hãy trật tự..) thì GV đưa ra nhưng yêu cầu buộc HS phải chú ý tiến trình của bài giảng mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ:
- Hãy nhắc lại nhận xét mà bạn…vừa phát biểu!
- Thầy muốn biết ý kiến của các em về câu chuyện mà thầy sẽ kể sau đây.
Câu 16: Mục đích sử dụng
Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS
Câu 17: Cách sử dụng sản phẩm học tập
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
Câu 18: Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Dưới đây là ví dụ về một bảng kiểm đánh giá kĩ năng diễn đạt bằng lời nói trong khi thuyết trình của HS:
Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.
Cau 19: sử dụng bảng kiểm
Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.
GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:
- Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.-
- GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.-
Câu 20: Thang đánh giá
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
- Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, GV đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.
- Thang đánh giá dạng đồ thị: mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.
- Thang đánh giá dạng mô tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS.
Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.
Câu 22: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?
Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.
Câu 23: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?
- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiến thức, kĩ năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây dựng.
- Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.
- Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình đó. Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định sự thành công trong việc thực hiện hoạt động/sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học để từ đó xác định tiêu chí đánh giá.
Sau khi thực hiện việc này ta sẽ có một danh sách các tiêu chí ban đầu.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm:
+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm. Mỗi hoạt động/sản phẩm có thể có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm tiêu chí. Tuy nhiên số lượng các tiêu chí dùng để đánh giá cho một hoạt động/sản phẩm nào đó không nên quá nhiều. Bởi trong một thời gian nhất định, nếu có quá nhiều tiêu chí đánh giá sẽ khiến cho GV ít khi có đủ thời gian quan sát và đánh giá, khiến cho việc đánh giá thường bị nhiễu. Do đó, để sử dụng tốt nhất và có thể quản lí một cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết nhất để đánh giá. Thông thường, mỗi hoạt động/sản phẩm có khoảng 3 đến 8 tiêu chí đánh giá là phù hợp.
+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ. Các tiêu chí cần được xác định sao cho đủ khái quát để tập trung vào những đặc điểm nổi bật của các hoạt động/sản phẩm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để dễ hiểu và quan sát được dễ dàng, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che lấp những dấu hiệu đặc trưng của tiêu chí, làm giảm sự chính xác và hiệu quả của đánh giá.
Câu 24: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?
- Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí. Sở dĩ cần thực hiện việc này là vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn đạt mức độ thực hiện công việc của HS. Với thang đo này, không phải GV nào cũng có thể phân biệt rạch ròi khi vượt quá 5 mức độ miêu tả. Khi phải đối mặt với nhiều mức độ hơn khả năng nhận biết, GV có thể đưa ra những nhận định và điểm số không chính xác, làm giảm độ tin cậy của sự đánh giá. Vì thế, chỉ nên sử dụng 3 đến 5 mức độ miêu tả là thích hợp nhất.
Câu 25: Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?
- Biết
- Hiểu nội dung,
- Cảm nhận được sắc thái và tình cảm của bài hát
- Biết điều chỉnh giọng hát để tạo nên sự hài hoà.
- Nhận biết được nhịp
- Cảm nhận được tính chất của nhịp
- Biểu diễn kết hợp
Câu 26: Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn âm nhạc giáo viên cần xác định những yêu cầu cần đạt trong mạch nội dung Hát như thế nào?
Yêu cầu: Hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái. Có thể hát hòa giọng, hát đuổi giọng.
Mục tiêu đánh giá: Phát triển năng lực thể hiện âm nhạc; Đánh giá các kĩ năng hát
Phương pháp và kĩ thuật dạy học: thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện tập, trình bày tác phẩm, dạy học tích cực, dạy học hợp tác, giải quyết vấn đề...
Phương pháp , công cụ đánh giá: phương pháp quan sát, công cụ ( thang đánh giá hành vi) Phương pháp đánh giá qua sản phẩm
Câu 27: Để đánh giá học sinh trong mạch nội dung Hát giáo viên cần xây dựng công cụ nào?
Công cụ:
- Thang đánh giá hành vi
- Phiếu đánh giá trình bày sản phẩm cá nhân
Câu 28: Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất
Đánh giá trong dạy học môn Âm nhạc được tổ chức thông qua các hoạt động thảo luận, thực hành, sáng tạo. Đánh giá cần giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm âm nhạc và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc.
Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất: Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học, quan tâm đến đánh giá ý thức, sự chăm chỉ trong học tập, tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; thể hiện tình yêu thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức gìn giữ, phát huy những giá trị nghệ thuật thông qua biểu hiện thái độ, hành, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh; thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo mang lại những giá trị thẩm mĩ cho bản thân và cộng đồng, ... từ đó xác định nội dung và hình thức đánh giá cho phù hợp.
Câu 29: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?
- Đánh giá kết quả giáo dục góp phần hình thành, phát triển các năng lực chung: Các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) được phản ánh trong năng lực âm nhạc, được hình thành, phát triển thông qua mỗi nội dung dạy học; tùy theo đặc điểm, tính chất của mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng cấp học, từ đó làm cơ sở xác định mục tiêu phát triển năng lực thông qua mỗi chủ đề, nội dung dạy học.
GV đánh giá HS trong nhiều hoạt động đa dạng như hoạt động học tập, thực hành, vận dụng, sáng tạo,. - Đánh giá trong dạy học Âm nhạc cần khích lệ HS, duy trì hứng thú học tập để HS sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và thảo luận thông qua việc chuẩn bị, xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập, …
Câu 30:
* Xử lí dưới dạng định tính
Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.
GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.
* Xử lí dưới dạng định lượng
Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.
Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…).
Câu 31. Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?
Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá
- Thể hiện bằng điểm số: Thông báo điểm số kết quả thực hiện của HS với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với môn học qui định trong chương trình GDPT. Kết quả đánh giá được cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì cần qui đổi về thang điểm 10.
- Thể hiện bằng nhận xét: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình học tập môn học qui định trong Chương trình GDPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.
- Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được: Căn cứ vào kết quả HS đạt được so với yêu cầu cần đạt của môn học, GV đưa ra những miêu tả về mức năng lực đã đạt được của HS kèm theo những minh chứng, trên cơ sở đó xác định đường phát triển năng lực của HS và đưa ra những biện pháp giúp HS tiến bộ trong những giai đoạn học tập tiếp theo.
Câu 33: Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:
- Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một qui chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực HS. Với đường phát triển năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía.
- Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
Câu 34: Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?
Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh
Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).
- Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại,
- Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
- Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.
Câu 35: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc?
Có ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống
Biết chia sẻ kiến thức âm nhạc với người khác, nhận ra khả năng âm nhạc của bản thân, bước đầu định hình thị hiếu âm nhạc
Câu 36: Thầy, cô hãy đưa biểu hiện ở mức 1 của năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc?
Cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm âm nhạc, cảm nhận và phân biệt được phương tiện diễn tả; nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối quan hệ giữa âm nhạc với văn hóa, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác.
Câu 37. Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu:
Thông qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, sáng tạo, GV giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm âm nhạc và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc. Đồng thời, rèn luyện cho HS đức chuyên cần, tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng thú, khích lệ sự tự tin ở HS trong học tập và tham gia các hoạt động nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng đồng.
Câu 38: Thầy, cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?
Đổi mới phương pháp dạy học hướng phát triển năng lực:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, tìm kiếm thông tin, ...)
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Chú ý để HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học đã qui định. Dạy học Âm nhạc gắn với dạy học trực quan thính giác nên các thiết bị dạy học rất quan trọng để tạo nên một giờ học hiệu quả. Một giờ học nhạc không thể thiếu âm thanh chính vì vậy thiết bị âm thanh, nhạc cụ là thiết bị cơ bản cần có.
Sử dụng các phương pháp dạy học để phát triển năng lực của HS cần chú ý đặc trưng cơ bản sau:
- Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới, ...
- Tăng cường phối hợp học tập cá nhân với học tập hợp tác theo nhóm để “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, sản phẩm, ... Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức.
Đáp án tự luận môn Giáo dục thể chất Mô đun 3 THCS
I. Xu hướng hiện đại
1. Một số vấn đề về kiểm tra đánh giá
Câu 1: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Theo tôi: Năng lực được thể hiện là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó.
Biểu hiện: Thái độ, tính cách, kỹ năng
Câu 2: Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
- Đảm bảo tính toàn diện và tính linh hoạt
- Đảm bảo tính phát triển
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Câu 3: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Vì mục tiêu đánh giá kết quả môn học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập
Câu 4: Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về năng lực của từng nội dung học
Câu 5: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
đánh giá định kì là đánh giá kết quả học tập của học sinh sau một giai đoạn học tập và rèn luyện nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện của HS theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về năng lực của từng nội dung học
2. Phương pháp kiểm tra viết
Câu hỏi: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Có 2 dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát; HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu trả lời có giới hạn, câu hỏi chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ
3. Phương pháp quan sát
Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Đánh giá học sinh thực hiện kỹ thuật động tác
4. Phương pháp hỏi đáp
Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Đánh giá học sinh thực hiện kỹ thuật động tác, quan sát học sinh hoàn thành cự li chạy, thực hiện các động tác của bài thể dục
5. Phương pháp hồ sơ
Câu hỏi: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Ghi chép thành tích qua các lần luyện tập chạy, nhảy và quá trình học tập, phiếu đánh giá… của học sinh
6. Phương pháp đánh giá qua SP học tập
Câu 1: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì thể hiện được sự vận dụng sáng tạo của học sinh, có thể đòi hỏi sự tương tác giữa các học sinh, các nhóm học sinh
II. Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá
1. Đánh giá kết quả theo hướng phát triển năng lực phẩm chất
Câu 1: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
Khác:
+ Mục tiêu đánh giá: cung cấp thông tin chính xác kịp thời có giá trị mức độ về đáp ứng yêu cầu cần đạt trong chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập...
+ Căn cứ: là yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực được qui định
+ Phạm vi đánh giá: bao gồm các môn học và các hoạt động giáo dục bắt buộc môn học, chuyên đề học tập và môn học tự chọn
+ Đối tượng đánh giá: là sản phẩm của quá trình học tập và rèn luyện của HS
Câu 2: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
+ Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục
+ Căn cứ đánh giá
+ Phạm vi đánh giá
+ Đối tượng đánh giá
Câu 3: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất hay không? Tại sao?
Theo tôi với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất vì như vậy mới đánh giá được sự tiến bộ của HS
2. Kinh nghiệm ra đề kiểm tra
Câu 1: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi "tổng hợp" và câu hỏi "đánh giá"?
- Câu hỏi "tổng hợp" là thu thập thông tin về kết quả học tập của HS
- Câu hỏi "đánh giá" là đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập
Câu 2: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Giáo dục thể chất?
- Kỹ thuật nhảy cao đang học có tên gọi là gì?
- Kỹ thuật chia làm mấy giai đoạn?
- Chạy đà trong nhảy cao có gì khác so với chạy đà nhảy xa?
Câu 3 Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?
- Quan sát tranh hoặc động tác mẫu để thực hiện lại động tác?
- Đánh giá bạn thực hiện động tác(bài tập)?
3. Các dạng bài tập
Câu 1: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?
nội dung tình huống và những yêu cầu đưa ra để giải quyết tình huống. Có những yêu cầu cần chú ý trong cấu trúc một tình huống như sau:
- Tình huống phải vừa phải, không quá dài, quá phức tạp, đánh đố học sinh.
- Giữa tình huống và câu hỏi phải ăn khớp với nhau và cùng hướng vào nội dung bài học.
Câu 2. Câu hỏi tự luận: Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: tại sao không nên ăn quá no trước khi tập luyện thể dục thể thao
Khi ăn no, máu trong cơ thể sẽ tập trung đến dạ dày và một số bộ phận khác để thực hiện chức năng tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể. Vì vậy, nếu tập thể dục trong lúc này sẽ khiến nhịp sinh học ổn định của cơ thể bị rối loạn, gây ra hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, chuột rút, đau bụng, thức ăn không tiêu hóa được sẽ khiến rất khó chịu và không cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Tình trạng này nếu diễn ra trong một thời gian dài sẽ gây viêm loét dạ dày và các bộ phận của hệ tiêu hóa rất nguy hiểm
4. Sản phẩm học tập
Câu 1: Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?
mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thông qua đó giáo viên có thể đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
Câu 2: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc 1 quá trình thực hiện các hoạt động học tập, đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
5. Hồ sơ học tập
Câu 1: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?
- Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học
- Chứng minh sự tiến bộ của người học về 1 chủ đề/lĩnh vực nào đó
Câu 2: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?
Theo tôi hồ sơ học tập Quản lý theo thư mục tài liệu
6. Bảng kiểm
Câu 1. Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không
Câu 2. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?
Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ khác với chương trình GDPT 2018 là chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó
7. Thang đo
Câu 1: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi/khía cạnh, lĩnh vực cụ thể
Câu 2: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
Theo tôi thang đánh giá nên 5 thang điểm tương ứng. Vì sẽ đánh giá so sánh để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào
8. Rubric
Câu hỏi tương tác
Câu 1. Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?
HS đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí. HS tự nhận rõ được những gì mình làm tốt những gì còn yếu kém
Câu 2. Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?
Để đánh giá một rubric tốt tôi sẽ đánh giá theo những tiêu chí sau: Thực hiện kĩ thuật, thành tích, điểm số
Câu 3. Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?
Vấn đề tôi cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là xác định số lượng các tiêu chí đánh giá
9. Phân tích yêu cầu cần đạt…
Câu 1. Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau?
- Có kiến thức để lựa chọn môi trường tự nhiên có lợi cho sức khỏe để tập luyện thực hiện đúng động tác cơ bản trong bài thể dục
- Tự giác, tích cực đoàn kết và giúp đỡ bạn trong tập luyện
Câu 2. Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?
Thực hiện đúng, tự giác, tích cực, điều chỉnh, sửa sai qua quan sát và tập luyện
Câu 3. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Giáo dục thể chất?
Ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Giáo dục thể chất đánh giá được phẩm chất và năng lực của học sinh sau 1 quá trình hoạt động
10. Xây dựng công cụ
Câu 1. Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?
Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như đánh giá thành tố nào của năng lực thể chất. tiêu chí tương ứng với thành tố đó là gì. Nội dung yêu cầu nào cần đạt.
Câu 2. Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?
- Sau khi học bài học, học sinh "làm" được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
- Học sinh sẽ được thực hiện các "hoạt động học" nào trong bài học?
- Thông qua các "hoạt động học" sẽ thực hiện trong bài học, những "biểu hiện cụ thể" của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
- Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
- Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
- Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
- Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Câu 3: Với đặc thù môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?
Môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
Câu 4: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Giáo dục thể chất như thế nào?
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Giáo dục thể chất thông qua thực hành từ đơn giản đến phức tạp
Câu 5: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?
Phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua quan sát, kiểm tra viết, đánh giá bằng rubric, bảng kiểm
11. Những vấn đề chung xử lý
Câu 1: Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?
Xử lí kết quả đánh giá định tính là giáo viên cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá.
Xử lí kết quả đánh giá định lượng là điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được quy đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh giữa các cá nhân
Câu 2: Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?
Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
12. Phân tích sử dụng kết quả đánh giá
Câu 1: Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?
đường phát triển năng lực học sinh là những thành tố của năng lực với những mô tả chi tiết về sự tiến bộ của học sinh.
Câu 2: Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?
Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh thông qua việc hợp tác với các giáo viên khác, đưa ra giả định để tìm giải pháp tối ưu.
Câu 3: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?
Thực hiện đúng cơ bản các kỹ năng vận động và hình thành thói quen tập luyện hàng ngày
Câu 4: Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực vận động cơ bản của môn GDTC THCS?
Hình thành được nền nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.
Câu 5: Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?
– Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực. – Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học. – Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.
13. Định hướng…
Câu 1: Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học
Từ kết học sinh đã đạt được, phân tích được các tồn tại, tìm ra được những nguyên nhân của các tồn tại đó và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để đổi mới PPDH cho phù hợp
Câu 2: Thầy, cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?
Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học là cơ sở điều chỉnh kĩ thuật phương pháp dạy học cho phù hợp với hoạt động dạy và học.
Bài tập cuối khóa
XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
TRONG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC: NÉM BÓNG
Bước 1: Xác định mục tiêu của chủ đề dạy học, yêu cầu cần đạt về nội dung, biểu hiện của thành tố năng lực hoạt động Giáo dục thể chất, phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá và thời điểm đánh giá.
TT | Yêu cầu cần đạt | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Thời điểm đánh giá |
1 | Vận động cơ bản: | |||
1.1 | - Có kiến thức để lựa chọn môi trường tự nhiên có lợi cho sức khỏe để tập luyện - Nhận biết được các dinh dưỡng cơ bản ảnh hưởng đế sự phát triển thể chất. | Viết hoặc vấn đáp | Câu hỏi | Trong khi học chủ đề |
1.2 | - Thực hiện cơ bản đúng một số trò chơi và các bài tập: Cách cầm bóng; Ném bóng trúng đích; Đứng vai hướng ném- xoay người ném bóng xa; Đà một bước ném bóng xa; Ném bóng xa (chạy đà tự do) | Viết hoặc vấn đáp | Câu hỏi | Trong khi học chủ đề |
2 | Năng lực tự học: - Thực hiện cơ bản đúng các động tác bổ trợ và tư tư thế ra sức cuối cùng ném bóng xa đúng hướng. - Nhận biết được một số tư thế, động tác sai thường mắc và cách sửa động tác thông qua nghe, quan sát và tập luyện; - Điều chỉnh được tư thế của động tác, sửa sai thông qua nghe, quan sát và tập luyện. | Quan sát; Hỏi đáp | Thang đo; Bảng kiểm | Trong khi học chủ đề |
3 | Năng lực giao tiếp và hợp tác: - Biết tổ chức tập luyện theo tổ (nhóm) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; - Biết nhận xét, đánh giá kết quả tham gia tập luyện; - Vận dụng những hiểu biết để tập luyện hàng ngày nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực. - Tự giác, tích cực, đoàn kết và giúp đỡ bạn trong tập luyện. | Quan sát | Thang đo Rubric | Trong khi học chủ đề |
4 | Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: | Quan sát | Thang đo | Trong khi học chủ đề |
Công cụ đánh giá được thể hiện qua nội dung kiểm tra sau đây:
“THỰC HIỆN ĐỘNG TÁC NÉM BÓNG TRÚNG ĐÍCH”
Bước 2: Xác định cách xử lý thông tin, bằng chứng thu thập được.
Bằng chứng thu thập được là các bài viết và mức độ hoàn thành kĩ thuật động tác của học sinh. Cụ thể:
- Thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực được thể hiện qua bài làm, và mức độ hoàn thành kĩ thuật động tác của học sinh.
- Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập: đối chiếu bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của HS so với yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực.
- Xử lý thông tin trên các bài viết, và mức độ hoàn thành kĩ thuật động tác của học sinh thông qua phương pháp định lượng với thang đo, bảng kiểm theo ba mức độ:
+ Mức 1: Hoàn thành tốt
+ Mức 2: Hoàn thành.
+ Mức 3: Chưa hoàn thành .
1. BẢNG TIÊU CHÍĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỘNG TÁC NÉM BÓNG TRÚNG ĐÍCH
Bài tập:
- Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước chân sau trước vạch xuất phát, tay cầm bóng cùng phía với chân sau, hai tay cầm bóng trước ngực, hai khuỷu tay co ép sát hai bên sườn, mắt nhìn hướng ném.
- Động tác: Khi có hiệu lệnh “Ném”, tay cầm bóng giơ cao ngang tầm mắt, mắt nhìn đích và ném trúng vào đích.
Đánh giá:
Hoàn thành tốt (8 - 10 điểm) | Hoàn thành (5 - 7 điểm) | Chưa hoàn thành (dưới 5 điểm) |
- Thực hiện cơ bản đúng động tác ném bóng trúng đích, biết được sai sót kĩ thuật động tác và cơ bản khắc phục được trong tập luyện. | - Thực hiện được động tác ném bóng trúng đích, biết và sửa được sai sót kĩ thuật động tác trong tập luyện. | - Chưa thực hiện được động tác ném bóng trúng đích. |
Lưu ý: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.
2. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
2.1. Bài tập: Chạy tiếp sức chuyển vật cự li 15m, lặp lại 2 lần, sau mỗi lần đi lại và hít thở sâu trong vòng 1 phút.
2.2. Đánh giá: Thực hiện hết lượng vận động
Chú ý: GV cần điều chỉnh lượng vận động cho HS theo nhóm sức khỏe
3. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN
3.1. Chăm sóc sức khỏe: (Chọn đáp án đúng nhất)
3.1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?
A. Để vừa lòng cô giáo
B. Để có hoạt động
C. Cha mẹ vui lòng
D. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện
Đáp án: D
3.1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?
A. Đội mũ
B. Đeo khẩu trang
C. Mang theo cặp sách
D. Mang theo bình nước Đáp án: B
3.1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?
A. Rửa tay bằng xà phòng
B. Thả lỏng toàn thân
C. Tập động tác tay
D. Thả lỏng cho đỡ mỏi
Đáp án: A
3.1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?
A. Uống nhiều nước
B. Ăn no
C. Mặc trang phục gọn gàng
D. Phơi nắng trước khi tập
Đáp án: C
3.1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?
A. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ
B. Cùng các bạn vào lớp ngay
C. Chạy một vòng sân
D. Về nhà nghỉ ngơi
Đáp án: A
3.1.6. Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Bắc và bạn Hùng trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập. Đến phiên trực nhật, em cùng bạn học tập được bạn Bắc và bạn Hùng điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
3.2. Vận động cơ bản:
Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì cơ thể mới phát triển toàn diện. Muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.
Câu hỏi (Chọn đáp án đúng nhất): Trong giờ học bài thể dục, bạn A tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy vậy bạn B nhắc bạn A cần phải xin phép cô giáo.
3.2.1. Em thấy hành động của bạn quyền thế nào?
A. Nhắc bạn A tôn trọng cô giáo
B. Tôn trọng bạn B
C. Tôn trọng các bạn trong lớp
D. Tôn trọng bản thân mình
Đáp án: A
3.2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?
A. Mách cô giáo
B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu
C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn
D. Phê bình bạn trước lớp
Đáp án: B
3.2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:
A. Đứng, đi, Chạy, nhảy
B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần
C. Bò 100 mét
D. Ngồi im lặng
Đáp án: A
3.2.4. Khẩu lệnh sau để thực hiện nội dung nào trong phần Đội hình đội ngũ?
“Thành 3 hàng ngang… tập hợp!”.
Đáp án: Tập hợp hàng ngang
3.2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.
Đáp án:
Hoàn thành tốt (8 - 10 điểm) | Hoàn thành (5 - 7 điểm) | Chưa hoàn thành (dưới 5 điểm) |
Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được. | Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai | Chưa thực hiện được động tác nào. |
3.2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp cơ thể.
Đáp án:
Hoàn thành tốt (8 - 10 điểm) | Hoàn thành (5 - 7 điểm) | Chưa hoàn thành (dưới 5 điểm) |
Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp cơ thể, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được | Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai | Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập. |
3.2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?
A. Quát lên để cho bạn nhận ra
B. Mách cô giáo
C. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn
D. Không hợp tác với bạn
Đáp án: C
3.2.8. Em tập động tác giậm chân tại chỗ, hai tay vung tự nhiên 10 – 15 lần lúc giải lao khi học bài để làm gì?
A. Chống mệt mỏi
B. Chống ánh nắng mặt trời
C. Chống ngủ gật
D. Chống đau lưng
Đáp án: A
3.3. Hoạt động thể thao (Thể thao tự chọn):
3.3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?
A. Thích tập luyện
B. Tập cho xong
C. Không hào hứng
D. Không muốn tập
Đáp án: A
3.3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy thế nào?
Không sao
Không đảm bảo vệ sinh
Để giữ đôi tay cho các bạn
cần được khen trước lớp
Đáp án: B
3.3.3 Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?
A. Vung tay ra trước
B. Tiến lên phía trước
C. Hai tay nâng hạ trước
D. Hai tay ra trước
Đáp án: D
3.3.4. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?
A. Lịch sử
B. Mĩ thuật
C. Âm nhạc
D. Toán
Đáp án: D
3.3.5. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.
Hoàn thành tốt (8 - 10 điểm) | Hoàn thành (5 - 7 điểm) | Chưa hoàn thành (dưới 5 điểm) |
Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp cơ thể, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được | Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai | Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập. |
Trên đây là nội dung chi tiết của Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCS. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.
Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử VnDoc
- Bảng lương giáo viên 2020
- Tiêu chuẩn chức danh giáo viên THPT từ ngày 20/3/2021
- Bảng lương Giáo viên THPT khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/03/2021
- Gợi ý học tập môn Âm nhạc mô đun 3 THCS
- Mẫu giáo án minh họa môn Toán mô đun 3 THCS
- Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCS
- Kế hoạch bài dạy minh họa môn Toán mô đun 3 THCS
- Gợi ý học tập môn Giáo dục thể chất mô đun 3 THCS