Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp

VnDoc xin giới thiệu bài Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức lý thuyết đầy đủ của môn Tài chính tiền tệ để hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu quả

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Bài: Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất trong một nền kinh tế tư bản hỗn hợp. Nó thuê lao động và mua những thứ khác ở đầu vào nhằm sản xuất và bán hàng hóa.

Theo luật doanh nghiệp Việt Nam “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.”

Có nhiều khái niệm về doanh nghiệp và các khái niệm này có những điểm khác nhưng đều có những điểm chung sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh.

Thứ hai, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các nhân tố đầu vào như vốn và lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và tiêu dùng trên thị trường.

Các hình thức hoạt động của doanh nghiệp: Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại doanh nghiệp, cụ thể: Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động; Căn cứ vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp; Căn cứ vào tính chất tính chất mục tiêu kinh doanh; Căn cứ phương thức quản lý doanh nghiệp; Căn cứ hình thức sở hữu doanh nghiệp.

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: bao gồm doanh nghiệp hoạt động tài chính và doanh nghiệp hoạt động phi tài chính.

- Căn cứ vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp: bao gồm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Doanh nghiệp lớn: Ở Việt Nam thường được hiểu là các tổng công ty hay tập đoàn kinh tế

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo EEC: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số lao động < 250 lao động và vốn < 540 tỷ VND

Theo WB: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số lao động < 300 lao động và vốn < 300 tỷ VND

Theo OECD: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số lao động < 500 lao động.

Theo NĐ 90/2001/NĐ-CP: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số lao động <300 lao động hay vốn < 10 tỷ VND

0 Căn cứ theo tính chất tính chất của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.

- Căn cứ hình thức quản lý doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động độc lập và doanh nghiệp hoạt động phụ thuộc.

- Căn cứ hình thức sở hữu doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp cổ phần; Doanh nghiệp nhà nước; Doanh nghiệp TNHH ( nhiều hay một thành viên, có yếu tố nước ngoài hay không …); Doanh nghiệp nước ngoài …

Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác bao gồm các quan hệ sau: Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước; Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường; Quan hệ nội bộ doanh nghiệp.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước

- Nhà nước tác động đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua môi trường đầu tư và chính sách vĩ mô.

- Ngược lại, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vừa phụ thuộc vào chính sách thuế của nhà nước vừa phụ thuộc vào môi trường do nhà nước tạo ra.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường

- Doanh nghiệp tham gia thị trường yếu tố sản xuất với tư cách là người mua.

- Doanh nghiệp tham gia thị trường hàng hóa và dịch vụ với tư cách là người bán.

- Hoạt động của thị trường và doanh nghiệp không tách rời nhau.

- Quan hệ nội bộ doanh nghiệp

- Quan hệ doanh nghiệp mẹ - con.

- Quan hệ doanh nghiệp và những người đồng sở hữu.

- Quan hệ doanh nghiệp và người quản lý.

- Quan hệ doanh nghiệp và người lao động.

Từ các mối quan hệ trên ta thấy: Các quan hệ trên cho thấy sự vận động của dòng vốn tại doanh nghiệp và thể hiện ra bên ngoài bằng việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

Như vậy “Tài chính doanh nghiệp là quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển giao các nguồn lực tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế - xã hội, được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.”

Đặc điểm tài chính doanh nghiệp (TCDN)

- Tài chính doanh nghiệp là tài chính của thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế theo phương thức hạch toán.

- Đặc trưng của tài chính doanh nghiệp là quá trình vận động vốn và quỹ của doanh nghiệp, là quá trình vốn tiền tệ vận động để hình thành và sử dụng các vốn: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính. Và các quỹ như: Quỹ khấu hao TSCĐ, quỹ tiền lương, quỹ tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tai nạn rủi ro trong kinh doanh, quỹ khen thưởng và phúc lợi.

* Bản chất tài chính doanh nghiệp: Quá trình vận động vốn kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nảy sinh các quan hệ kinh tế.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước:

- Đó là quan hệ thu nộp các khoản thuế, phí, lệ phí mà các doanh nghiệp phải làm nhiệm vụ đối với nhà nước.

- Các doanh nghiệp cũng nhận được vốn đầu tư, vốn tài trợ, vốn tham gia cổ phần, liên doanh từ ngân sách nhà nước.

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: Diễn ra trong quá trình thanh toán các hợp đồng kinh tế về trao đổi hàng hóa, cung ứng và nhận dịch vụ, hợp đồng tín dụng và các khoản tiền phạt khi vi phạm hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp.

- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành nhiều bộ phận như: vốn xây dựng cơ bản, vốn vật tư, vốn tiền lương v.v… trong quá trình phân phối vốn kinh doanh thành các bộ phận vốn trên nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này nảy sinh khi các doanh nghiệp huy động vốn kinh doanh bằng các hình thức vay nợ của Ngân hàng thương mại, của các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ hay phát hành cổ phiếu trái phiếu công ty để huy động vốn trên thị trường chứng khoán.

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với công nhân lao động: Đó là quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối tiền lương, tiền thưởng, tiền phúc lợi của doanh nghiệp cho công nhân lao động nhằm tái tạo sức lao động.

Từ phân tích quan hệ kinh tế diễn ra trong quá trình vận động vốn tiền tệ của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh ta thấy: Bản chất TCDN là các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

---------------------------------------

Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp về quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển giao các nguồn lực tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế - xã hội, được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệpi...

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn lý thuyết bài Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm một số tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Cao đẳng - Đại học

    Xem thêm