Phân biệt nhà giáo, giáo viên, giảng viên

Nhà giáo, giảng viên, giáo viên đều là những tên chức danh để gọi những người trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục. Vậy sự khác nhau giữa giáo viên và giảng viên là gì và gọi như thế nào cho đúng? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để phân biệt nhà giáo, giáo viên, giảng viên.

“Nhà giáo”, “giáo viên”, “giảng viên” tưởng chừng chỉ là những cụm từ hết sức bình thường chúng ta vẫn sử dụng hàng ngày; tuy nhiên thực tế lại có rất nhiều người vẫn gọi sai so với quy định của pháp luật. Vậy gọi thế nào mới đúng?

1. Nhà giáo, giáo viên, giảng viên là gì

Về vấn đề này, Điều 70 Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014) có quy định cụ thể như sau:

- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

- Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS, THPT), giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên.

- Nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.

Ngoài ra, Luật Giáo dục 2019 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) cũng có quy định về vấn đề này:

- Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục (trừ Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập để đào tạo tiến sĩ).

- Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên;

- Nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.

Như vậy:

(1) Nhà giáo là tên gọi chung để chỉ những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục; nhà giáo bao gồm cả giáo viên, giảng viên.

(2) Trước ngày 01/7/2020, thực hiện theo Luật giáo dục 2005, việc xác định, phân biệt ai là giáo viên, đối tượng nào là giảng viên sẽ dựa vào việc người đó giảng dạy ở đâu.

(3) Từ ngày 01/7/2020, thực hiện theo Luật giáo dục 2019, việc xác định, phân biệt ai là giáo viên, giảng viên có sự thay đổi đó là: Việc xác định ai được gọi là giảng viên sẽ dựa vào việc người đó giảng dạy trình độ gì chứ không phải giảng dạy ở đâu.

Như vậy, chúng ta có thể dựa vào việc giảng dạy trình độ đào tạo để phân biệt giáo viên, giảng viên còn nhà giáo là khái niệm bao quát cả giáo viên, giảng viên. Và các khái niệm này không phải là một.

2. Các tiêu chí phân biệt giáo viên giảng viên

Như phân tích ở trên, mặc dù nhà giáo, giáo viên, giảng viên cùng là người giảng dạy ở các cơ sở đào tạo nhưng đây là các đối tượng khác nhau. Trong đó, nhà giáo là cách gọi chung của giáo viên và giảng viên.

Do đó, dưới đây là các tiêu chí cụ thể dùng để phân biệt giáo viên và giảng viên:

Tiêu chí

Giáo viên

Giảng viên

Trình độ giảng dạy

Mầm non, giáo dục phổ thông, sơ cấp, trung cấp

Từ cao đẳng trở lên

Thời gian làm việc

42 tuần. Tùy vào từng cấp học để phân rõ thời gian cụ thể của mỗi nhiệm vụ

44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính)

Nhiệm vụ trong năm học

- Giảng dạy

- Học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ

- Chuẩn bị năm học mới

- Tổng kết năm học

- Giảng dạy

- Nghiên cứu khoa học

- Phục vụ cộng đồng

- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác

Định mức tiết dạy

Số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần:

- Tiểu học: 23 tiết

- Cấp hai: 19 tiết

- Cấp ba: 17 tiết

Được tính trong một năm học từ 200 - 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 - 1.050 giờ hành chính)

Chế độ nghỉ hè

02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)

Không quy định cụ thể mà chỉ yêu cầu thời gian làm việc của giảng viên là 44 tuần tương đương 1.760 giờ hành chính

Có lẽ đây là ba khái niệm khá quen thuộc trong cuộc sống. Tuy nhiên, hiện vẫn có rất nhiều người nghĩ ba khái niệm này là một. Các bạn hãy cùng tham khảo bài viết để biết nhà giáo, giáo viên, giảng viên là ai? Tiêu chí phân biệt giáo viên, giảng viên là gì nhé. Trên đây là nội dung chi tiết của Phân biệt nhà giáo, giáo viên, giảng viên. Các văn bản pháp luật hay tài liệu dành cho giáo viên VnDoc luôn cập nhật liên tục!

Xem thêm: 

Đánh giá bài viết
2 1.879
Sắp xếp theo

    Văn bản giáo dục

    Xem thêm