Tập đọc lớp 2: Bà cháu
Tập đọc lớp 2: Bà cháu là lời Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Tập đọc trang 86 SGK Tiếng Việt 2 tập 1, có đáp án chi tiết giúp các em học sinh củng cố cách làm các dạng bài tập lớp 2, hiểu và trả lời câu hỏi. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Tập đọc lớp 2: Bà cháu
Nghe đọc Tập đọc lớp 2: Bà cháu
Nội dung bài Tập đọc lớp 2: Bà Cháu
Bà cháu
1. Ngày xưa, ở làng kia, có hai em bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy vất vả nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm.
Một hôm, có cô tiên đi ngang qua cho một hạt đào và dặn: "Khi bà mất, gieo hạt đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung sướng."
2. Bà mất. Hai anh em đem hạt đào gieo bên mộ bà. Hạt đào vừa gieo xuống đã nảy mầm, ra lá, đơm hoa, kết bao nhiêu trái vàng, trái bạc.
3. Nhưng vàng bạc, châu báu không thay được tình thương ấm áp của bà. Nhớ bà, hai anh em càng ngày càng buồn bã.
4. Cô tiên lại hiện lên. Hai anh em òa khóc xin cô hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên nói: “Nếu bà sống lại thì ba bà cháu sẽ cực khổ như xưa, các cháu có chịu không?” Hai anh em cùng nói: "Chúng cháu chỉ cần bà sống lại."
Cô tiên phất chiệc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộn vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG
Hướng dẫn giải chi tiết Tập đọc lớp 2: Bà Cháu
Câu 1
Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu sống như thế nào?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện.
Trả lời:
Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy nghèo khó nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm.
Câu 2
Cô tiên cho hạt đào và nói gì?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện.
Trả lời:
Cô tiên cho hạt đào và nói: Khi nào bà mất, gieo hạt đào này bên mộ bà, các cháu sẽ được giàu sang, sung sướng.
Câu 3
Sau khi bà mất, hai anh em sống ra sao?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 và 3 của truyện.
Trả lời:
Sau khi bà mất, nghe theo lời dặn của cô tiên, hai anh em đem hạt đào gieo bên mộ bà. Từ hạt đào đã nhanh chóng kết được bao nhiêu trái vàng, trái bạc. Vì vậy, hai anh em được sống trong cảnh giàu sang, sung túc. Tuy nhiên, lúc nào cũng buồn bã vì thương nhớ bà.
Câu 4
Vì sao hai anh em đã trở nên giàu có mà không cảm thấy vui sướng?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 và 4 của truyện.
Trả lời:
Hai anh em đã trở nên giàu có mà không cảm thấy vui sướng vì vàng bạc châu báu không thể nào thay thế được tình yêu thương ấm áp của bà.
Câu 5
Câu chuyện kết thúc như thế nào?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 4 của truyện.
Trả lời:
Câu chuyện kết thúc như sau: người bà sống lại, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
Nội dung bài: Tình yêu thương, gắn bó sâu sắc của bà cháu. Tình cảm ấy còn quý giá hơn cả vàng bạc. Ca ngợi sự hiếu thảo của hai người cháu dành cho bà.
- Đầm ấm: (cảnh mọi người trong nhà) gần gũi, thương yêu nhau.
- Màu nhiệm : có phép lạ, tài tình.
Trắc nghiệm Tập đọc lớp 2: Bà Cháu
Chọn câu trả lời đúng nhất
Lưu ý: Các em có thể trả lời câu hỏi rồi kiểm tra đáp án hay kích vào đây để làm luôn Trắc nghiệm bài Bà Cháu trực tuyến.
1. Gia cảnh của ba bà cháu như thế nào?
A. Giàu có, của cải thừa thãi.
B. Sung túc, cơm no áo ấm.
C. Nghèo khổ, rau cháu nuôi nhau.
2. Gia cảnh nhà ba bà cháu rất nghèo khó nhưng sống với nhau như thế nào?
A. Rất đầm ấm.
B. Rất xung khắc.
C. Rất lạnh nhạt.
D. Rất hời hợt.
3. Ai là người cho những đứa trẻ hạt đào?
A. Cụ già.
B. Nhà vua.
C. Cô tiên.
D. Người hàng xóm.
4. Cô tiên cho hạt đào và nói gì?
A. Hãy gieo hạt đào này trong vườn, chúng là giống đào trường sinh đấy.
B. Hãy trồng hạt đào trước cửa nhà, ba bà cháu sẽ trở nên giàu có.
C. Khi nào các cháu mất, dặn chúng gieo hạt đào này, chúng sẽ sung sướng.
D. Khi bà mất, gieo hạt đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung sướng.
5. Khi bà mất, hai anh em đã làm gì?
A. Gieo hạt đào bên mộ bà.
B. Chuyển nhà lên thành phố.
C. Cùng nhau lập nghiệp.
D. Tìm ở nhờ nhà họ hàng.
6. Cây đào vừa trồng có điểm gì đặc biệt?
A. Vừa nảy mầm đã lớn ngay, kết trái vàng, trái bạc.
B. Hạt đào trồng bao lâu cũng không nảy mầm.
C. Hạt đào trở nên khổng lồ như ngôi nhà.
D. Vừa mọc xuống đã già cỗi, gốc rễ xù xì.
7. Khi trở nên giàu có, hai anh em đã sống ra sao?
A. Vui vẻ giúp đỡ người nghèo khổ.
B. Ngày càng buồn bã vì nhớ bà.
C. Sống hách dịch như địa chủ.
D. Ngày càng sung sướng, hạnh phúc.
8. Vì sao hai anh em trở nên giàu có mà không cảm thấy vui sướng, hạnh phúc?
A. Vì chẳng có gì để làm.
B. Vì không có gia đình.
C. Vì nhớ bà.
D. Vì hay cãi cọ, tranh giành của cải.
9. Khi cô tiên hiện lên, hai anh em đã xin cô điều gì?
A. Hóa phép cho mình giàu có hơn nữa.
B. Hóa phép cho họ khỏi cãi cọ nhau.
C. Hóa phép cho bà sống lại.
D. Hóa phép cho mình bớt giàu có.
10. Hai anh em đã chấp nhận điều kiện gì của cô tiên?
A. Nếu bà sống lại thì người anh phải chết.
B. Nếu bà sống lại thì hai anh em sẽ mất trí nhớ.
C. Nếu bà sống lại thì sẽ cực khổ như xưa.
11. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
A. Hai anh em chấp nhận sống giàu sang và nhớ bà.
B. Bà sống lại. Ba bà cháu cùng sống trong cảnh sung túc.
C. Nhà cửa, cảnh giàu sang biến mất. Người bà sống lại.
12. Đâu là chi tiết kì kiệu có ý nghĩa nhất trong bài?
A. Hạt đào kết thành trái vàng, trái bạc.
B. Người bà sống lại, ba bà cháu đoàn tụ
C. Cô tiên xuất hiện và cho hai anh em hạt đào.
D. Hạt đào vừa gieo xuống đã kết trái.
Ngoài bài Tập đọc lớp 2: Bà cháu, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.