Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

06 trường hợp về hưu sớm vẫn có thể nhận lương hưu tối đa năm 2021

Các trường hợp về hưu sớm vẫn có thể nhận lương hưu tối đa

Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Nên điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi. Vậy 06 trường hợp về hưu sớm vẫn có thể nhận lương hưu tối đa năm 2021 như thế nào? Mời các bạn tham khảo.

Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những trường hợp NLĐ về hưu sớm (nghỉ hưu trước tuổi) nhưng vẫn có thể được nhận lương hưu tối đa 75%.

Cụ thể, Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định: Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc.

Năm 2021, NLĐ đóng đủ 19 năm BHXH đối với nam, đóng đủ 15 năm BHXH đối với nữ thì được 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Trường hợp NLĐ bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; dẫn đến trường hợp này NLĐ sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa cho dù đóng bao nhiêu năm BHXH.

Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp NLĐ về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa năm 2021 nếu tính đến khi nghỉ hưu đóng từ đủ 34 năm BHXH đối với nam, từ đủ 30 năm BHXH đối với nữ sau đây do không bị trừ tỷ lệ tỷ lệ phần trăm do về hưu trước tuổi:

Trường hợp 1:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường (Tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường năm 2021 là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam).

-Và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 2:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.

- Và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Lưu ý: Đối với trường hợp 1&2 thì 02 nhóm đối tượng sau đây, tuổi về hưu sớm thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

- Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

....................................................

Trên đây là nội dung chi tiết của bài viết 06 trường hợp về hưu sớm vẫn có thể nhận lương hưu tối đa năm 2021. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
5
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm