Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

9 truyện cười tiếng Anh hay nhất trong mắt sinh viên

9 truyện cười tiếng Anh hay nhất trong mắt sinh viên

Các học giả từ Đại học Oxford đang nghiên cứu cơ chế của phần não người chịu trách nhiệm về tiếng cười và cảm giác hài hước. Họ đã chọn ra 65 truyện và yêu cầu các sinh viên của Trường Kinh tế London chọn ra những truyện làm họ buồn cười nhất. Sau đây là những chuyện hay nhất trong mắt các sinh viên.

Tuyển tập truyện cười tiếng Anh 1

Tuyển tập truyện cười tiếng Anh 2

Tuyển tập truyện cười tiếng Anh 3

Cậu bé và người thợ cắt tóc:

A young boy enters a barber shop and the barber whispers to his customer. "This is the dumbest kid in the world. Watch while I prove it you." The barber puts a dollar bill in one hand and two quarters in the other, then calls the boy over and asks, "Which do you want, son?" The boy takes the quarters and leaves. "What did I tell you?" said the barber. "That kid never learns!" Later, when the customer leaves, he sees the same young boy coming out of the ice cream store. "Hey, son! May I ask you a question? Why did you take the quarters instead of the dollar bill?" The boy licked his cone and replied, "Because the day I take the dollar, the game is over!"

Từ mới trong bài:

- Dumb /dʌm/: câm, không nói năng, ngớ ngẩn, ngốc nghếch

- Cone /kəʊn/: Vật hình nón, kem ốc quế

Bản dịch

Một cậu bé vào cửa hàng cắt tóc và người thợ cắt tóc thì thầm vào tai khách hàng: "Đây là thằng bé ngớ ngẩn nhất trên thế giới. Xem nhé tôi sẽ chứng minh cho ông thấy". Sau đó người thợ đưa ra một tờ đôla và đồng xu nửa đô rồi bảo cậu bé: "Cháu thích bên nào hơn con trai?". Cậu bé cầm lấy đồng xu và rời đi. "Thấy chưa, tôi đã nói với ông rồi", người thợ cắt tóc nói. "Thằng bé chẳng bao giờ học được".

Sau đó, người khách hàng cũng rời đi và gặp cậu bé đang đi ra từ hàng kem. "Này con trai. Ta có thể hỏi con một câu hỏi không? Tại sao con chọn đồng xu thay vì tờ một đôla?". Cậu bé vừa liếm kem vừa trả lời: "Vì vào cái ngày mà cháu lấy tờ một đôla, trò chơi sẽ kết thúc".

Hai người bạn đi cắm trại:

Two campers are walking through the woods when a huge brown bear suddenly appears in the clearing about 50 feet in front of them. The bear sees the campers and begins to head toward them. The first guy drops his backpack, digs out a pair of sneakers, and frantically begins to put them on. The second guy says, "What are you doing? Sneakers won't help you outrun that bear." "I don't need to outrun the bear, " the first guy says. "I just need to outrun you."

Từ mới trong bài:

- Frantically /ˈfræn.tɪ.kəl.i/: làm gì một cách vội vã, gấp gáp

- Outrun /aʊtˈrʌn/: di chuyển vượt ai hoặc vật gì đó

Bản dịch

Hai người cắm trại đang đi bộ trong rừng thì một con gấu nâu bất ngờ xuất hiện ngay phía trước, cách họ khoảng 50 feet. Con gấu nhìn thấy hai người cắm trại và bắt đầu lao đến. Người đầu tiên lập tức bỏ ba lô xuống, lấy đôi giày chạy ra và vội vàng xỏ ngay vào. Người thứ hai nói: "Anh đang làm gì vậy? Giày chạy không giúp anh chạy nhanh hơn con gấu được đâu". Người thứ hai đáp lời: "Tôi không cần chạy nhanh hơn con gấu. Tôi chỉ cần chạy nhanh hơn anh".

Độ chậm của ốc sên:

A guy is sitting at home when he hears a knock at the door. He opens the door and sees a snail on the porch. He picks up the snail and throws it as far as he can. Three years later there's a knock on the door. He opens it and sees the same snail. The snail says, "What the hell was that all about?".

Từ mới trong bài:

- Porch /pɔːrtʃ/: Hiên nhà, phần có mái che trước cửa nhà hoặc tòa nhà.

Bản dịch

Một chàng trai đang ngồi trong nhà thì nghe tiếng gõ cửa. Anh ta mở cửa và thấy một con ốc sên ở trước hiên nhà. Anh nhặt con ốc sên và ném nó xa nhất có thể. Ba năm sau, anh ta lại nghe thấy tiếng gõ cửa khi đang ngồi trong nhà. Lần này mở cửa, anh ta lại thấy con ốc sên năm nào. Con ốc sên tức giận nói: "Anh làm cái quái gì vậy hả?".

Người đàn ông "triệu người chỉ có một"

China has a population of a billion people. One billion. That means even if you're a one in a million kind of guy, there are still a thousand others exactly like you.

Bản dịch

Trung Quốc là quốc gia có dân số hơn một tỷ người. Điều này có nghĩa là nếu bạn là anh chàng "triệu người chỉ có một", vẫn có khoảng 1.000 anh chàng giống y như bạn riêng ở đất nước này.

Cô gái gọi và khách hàng

A guy meets a hooker in a bar. She says, "This is your lucky night. I've got a special game for you. I'll do absolutely anything you want for $300 as long as you can say it in three words." The guy replies, "Hey, why not." He pulls his wallet out of his pocket and one at a time lays three one hundred dollar bills on the bar, and says slowly. "Paint...my....house."

Từ mới trong bài:

- Lay /leɪ/: (ngoại động từ) sắp đặt, để cái gì, đặt cái gì nằm xuống theo phương nằm ngang

Bản dịch

Một người đàn ông gặp một cô gái điếm trong quán bar. Cô nói: "Đây là đêm may mắn của anh. Tôi có một trò chơi đặc biệt dành cho anh đây. Tôi sẽ làm bất cứ thứ gì anh muốn với giá 300 USD miễn là anh nói mệnh lệnh của mình trong ba từ". Anh chàng đáp lại: "Đồng ý, tại sao lại không nhỉ". Anh bắt đầu lấy ví ra khỏi túi áo. Mỗi lần đặt một tờ 100 USD lên bàn anh lại nói một từ. Và câu ba từ của anh chàng này là: "Sơn... nhà.... tôi".

Điều ước của ba người bạn:

Three guys stranded on a desert island find a magic lantern containing a genie, who grants them each one wish. The first guy wishes he was off the island and back home. The second guy wishes the same. The third guy says: "I'm lonely. I wish my friends were back here."

Từ mới trong bài:

- Stranded /ˈstræn.dɪd/: mắc kẹt, bị kẹt ở đâu đó

Bản dịch

Ba người đàn ông bị mắc kẹt trên hoang mạc. Họ tìm thấy một chiếc đèn ma thuật, trong đó có một ông thần đèn. Ông thần cho mỗi người một điều ước. Người đàn ông đầu tiên ước mình thoát khỏi sa mạc và trở về nhà ngay lập tức. Người thứ hai ước điều tương tự. Người thứ ba nói: "Tôi cô đơn quá. Tôi ước hai người bạn của mình quay lại đây ngay".

Cẩn thận trước khi lựa chọn

A guy dies and is sent to hell. Satan meets him, shows him doors to three rooms, and says he must choose one to spend eternity in. In the first room, people are standing in dirt up to their necks. The guy says, "No, let me see the next room." In the second room, people are standing in dirt up to their noses. Guy says no again. Finally Satan opens the third room. People are standing with dirt up to their knees, drinking coffee and eating pastries. The guy says, "I pick this room." Satan says Ok and starts to leave, and the guy wades in and starts pouring some coffee. On the way out Satan yells, "OK, coffee break's over. Everyone back on your heads!"

Từ mới trong bài:

- Pastry /ˈpeɪ.stri/: bánh ngọt, bánh quy ngọt

Bản dịch

Một anh chàng chết đi và bị đày xuống địa ngục. Quỷ Satan đến gặp anh ta, dẫn đến trước ba cánh cửa và yêu cầu chọn một căn phòng để ở mãi mãi. Trong căn phòng đầu tiên, chàng trai nhìn thấy người người đứng trong căn phòng với chất bẩn ngập lên đến cổ. Chàng trai nói: "Không, cho tôi xem phòng khác". Trong căn phòng thứ hai, anh chàng thấy nhiều người đang đứng với chất bẩn ngập lên đến mũi. Chàng trai lại từ chối lần nữa.

Satan mở cửa căn phòng cuối cùng. Tại đây, người người đứng trong chất bẩn ngập đến đầu gối, uống cà phê và ăn bánh. Chàng trai nói: "Tôi chọn phòng này". Quỷ Satan đồng ý. Chàng trai bước vào căn phòng và bắt đầu rót cà phê uống. Tuy nhiên trước khi quay lưng bước đi, Satan hét lên: "Giờ nghỉ uống cà phê đã hết. Tất cả quay đầu xuống đất trở lại vị trí cũ!".

Thế giới bên kia trông như thế nào:

Sid and Irv are business partners. They make a deal that whichever one dies first will contact the living one from the afterlife. So Irv dies. Sid doesn't hear from him for about a year, figures there is no afterlife. Then one day he gets a call. It's Irv. "So there is an afterlife! What's it like?" Sid asks. "Well, I sleep very late. I get up, have a big breakfast. Then I have sex, lots of sex. Then I go back to sleep, but I get up for lunch, have a big lunch. Have some more sex, take a nap. Huge dinner. More sex. Go to sleep and wake up the next day." "Oh, my God," says Sid. "So that's what heaven is like?" "Oh no," says Irv. "I'm not in heaven. I'm a bear in Yellowstone Park."

Từ mới trong bài:

- Whichever /wɪˈtʃev.ər/: bất cứ ai, bất cứ cái gì. VD: Either ​Thursday or Friday - choose whichever day is best for you.

Bản dịch

Sid và Irv là đối tác kinh doanh. Họ thỏa thuận rằng một trong hai người, ai chết trước sẽ liên lạc với người còn lại từ thế giới bên kia. Rồi một ngày Irv chết. Sid không nhận được lời nhắn nhủ nào trong suốt một năm sau đó, nên nghĩ rằng chắc chẳng có cái gì gọi là thế giới bên kia.

Rồi một ngày, anh ta nhận được cuộc điện thoại. Đó là Irv. "Vậy là có thế giới bên kia. Nó trông như thế nào?", Sid hỏi. "Ồ, tớ ngủ rất muộn. Khi tỉnh dậy, tớ ăn bữa sáng khổng lồ, rồi làm tình rất nhiều. Sau đó tớ lại đi ngủ và khi thức giấc ăn bữa trưa khổng lồ, rồi lại làm tình, rồi lại ngủ trưa. Rồi một bữa tối khổng lồ, rồi lại làm tình. Rồi lại đi ngủ và thức giấc vào ngày hôm sau". "Ôi trời ơi", Sid thốt lên. "Hóa ra là thiên đường là như vậy". "Ôi không", Irv nói. "Không phải tớ đang ở thiên đường. Tớ đang là một con gấu ở Vườn quốc gia Yellowstone".

Chiếc ghế trống của người vợ:

It's game 7 of the Stanley Cup Final, and a man makes his way to his seat. He sits down, noticing that the seat next to him is empty. He leans over and asks his neighbour if someone will be sitting there. "No," says the neighbour. "The seat is empty." "This is incredible," said the man. "Who in their right mind would have a seat like this for the Stanley Cup and not use it?" The neighbour says, "Well actually the seat belongs to me. I was supposed to come with my wife, but she passed away. This is the first Stanley Cup we haven't been to together since we got married." "Oh, I'm so sorry to hear that. That's terrible....But couldn't you find someone else, a friend, relative or even a neighbour to take her seat?" The man shakes his head. "No," he says. "They're all at the funeral."

Từ mới trong bài:

- Bend over = lean over/tilt over: nhoài qua, cúi người, cúi rạp, đổ xuống đất

- In one's right mind: cư xử một cách tỉnh táo, làm gì một cách đúng đắn

Bản dịch

Đó là trận đấu thứ 7 của vòng chung kết cúp Stanley. Một người đàn ông tìm đến ghế của mình và ngồi xuống. Khi đó, anh ta nhận ra rằng chiếc ghế bên cạnh mình bị bỏ trống. Anh ta nhoài người qua và hỏi người ngồi cạnh chiếc ghế trống đó rằng liệu có ai ngồi chưa. "Không", người kia nói. "Chiếc ghế này trống". "Thật không thể tin được", anh này nói. "Người có đầu óc tỉnh táo nào lại có một chỗ ngồi xem Cúp Stanley rồi lại không dùng nó cơ chứ".

Người đàn ông phía bên kia chiếc ghế trả lời: "Ồ thật ra chiếc ghế là của tôi. Đáng nhẽ tôi sẽ đi cùng với vợ mình. Nhưng bà ấy đã qua đời. Đây là Cúp Stanley đầu tiên mà chúng tôi không đi cùng nhau kể từ khi cưới". "Ôi thật đáng tiếc khi nghe điều này. Thật khủng khiếp.... Nhưng sao ông không tìm một ai thay thế để đi cùng, ví dụ một người bạn, họ hàng hay hàng xóm". Người đàn ông kia trả lời: "Không, họ đều đang ở đám tang của bà ấy".

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Luyện đọc tiếng Anh

    Xem thêm