Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022 là tài liệu ôn tập giữa kì giúp các em học sinh ôn luyện, củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3. Hãy tải các đề thi này về sử dụng, tất cả các đề thi này đều hoàn toàn miễn phí.

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022 được xây dựng theo cấu trúc chuẩn của Bộ Giáo dục với các dạng bài tập kiểm tra đầy đủ các phần: Đọc hiểu - Chính tả - Tập làm văn. Các đề thi đều bám sát vào kiến thức trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3, giúp các em học sinh củng cố kiến thức đã học, rèn phương pháp, luyện kĩ năng, phát triển tư duy. Qua việc luyện tập thường xuyên các em sẽ có thêm kĩ năng phân tích đề, chiến thuật làm bài và cách phân bổ thời gian hợp lí nhất.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022 - Đề 1

A. Kiểm tra Đọc

Học sinh đọc thầm bài sau rồi làm bài tập theo yêu cầu:

Vịt con và gà con

Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.

Cáo đã đến rất gần, Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình có một hồ nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn không thích ăn thịt chết, nó lại gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi.

Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai dè "tùm" một tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước, cậu chới với kêu:

- "Cứu tôi với, tôi không biết bơi!"

Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Rũ bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói:

- Cậu hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa.

(Theo Những câu chuyện về tình bạn)

Câu 1: Khi thấy Vịt con kêu khóc, Gà con đã làm gì? (0,5 điểm)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Gà con vội vàng nằm giả vờ chết.

B. Gà con sợ quá khóc ầm lên.

C. Gà con đến cứu Vịt con.

D. Gà con bỏ mặc Vịt con, bay lên cây cao để trốn.

Câu 2: Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thoát thân? (0,5điểm)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Vịt con nhảy xuống hồ nước ngay bên cạnh.

B. Vịt con hốt hoảng kêu cứu.

C. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết.

D. Vịt con vội vàng bỏ chạy.

Câu 3: Theo em, cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Câu 4: Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ? (0,5 điểm)

Đúng điền Đ, Sai điền S vào mỗi ô trống trước các ý sau:

[ ] Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi.

[ ] Vì Vịt con tốt bụng, đã cứu giúp Gà con khi Gà con gặp nạn.

[ ] Vì Gà con thấy Vịt con sợ quá khóc to.

Câu 5: Qua câu chuyện trên, em học được điều gì? (1 điểm)

Câu 6: Hãy tìm trong bài một câu nói về sự dũng cảm của Vịt con. (0,5 điểm)

Câu 7: Tìm và gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu văn sau: (0,5 điểm)

Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống.

Câu 8: Đặt dấu chấm, dấu phẩy và dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (1 điểm)

Hồng nói với bạn ( ) " Ngày mai ( ) mình đi về ngoại chơi ( )"

Câu 9: Đặt một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa. (0,5điểm )

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả

- Yêu cầu: Giáo viên viết đề bài lên bảng sau đó đọc đoạn chính tả cho học sinh viết vào giấy kẻ có ô li

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

II. Tập làm văn

Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022 - Đề 1

A. Kiểm tra Đọc

Câu 1: D

Câu 2: C

Câu 3:

Gà con biết lỗi của mình là: Gà con xin lỗi Vịt con và hứa không bao giờ bỏ rơi Vịt con nữa. Hoặc " Không bao giờ bỏ rơi bạn khi bạn gặp khó khăn, nguy hiểm."; ...

Câu 4:

- Theo thứ tự: S , Đ , S

Câu 5:

(HS tự nêu)

Câu 6:

Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ.

Câu 7:

Các từ chỉ hoạt động, trạng thái là: đậu, thấy, bỏ đi, nhảy xuống.

Câu 8:

Hồng nói với bạn: "Ngày mai, mình đi về ngoại chơi."

Câu 9:

(HS tự đặt câu)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả mắc không quá 5 lỗi: 1 điểm

(Nếu đến 9 lỗi: 0,5 điểm, hơn 9 lỗi : 0 điểm)

- Trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn: (6 điểm)

- Nội dung (ý): 3 điểm

Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.

- Kĩ năng: 3 điểm

+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm

+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

Mẫu:

Tuần vừa qua lớp chúng em đã tham gia hoạt động dọn dẹp con đường trong chiến dịch bảo vệ môi trường xanh. Theo sự phân công của lớp trưởng lớp chúng em chia làm bốn nhóm, mỗi nhóm mười người, tự phân chia nhau đem theo chổi, bao đựng rác và đồ hốt rác, với tinh thần hăng hái bạn nào cũng tự giác mang theo dụng cụ đầy đủ. Lớp chúng em lần lượt đi dọc con đường nhựa dẫn vào trường để thu gom những chai lọ, túi ni lông, giấy rác,... rồi bỏ gọn vào vào túi đựng rác, sau đó đem tập kết vào chỗ có thùng đựng rác. Những bạn mang chổi thì nhận nhiệm vụ quét dọn những loại rác nhỏ không thể nhặt bằng tay rồi dùng xúc rác hốt sạch sẽ cho vào túi. Vì làm việc tích cực và hiệu quả thế nên chúng em đã dọn sạch con đường chỉ trong vòng một tiếng rưỡi. Dù vất vả nhưng với em đó là một ngày vô cùng có ý nghĩa với em. Dẫu phải nhặt những loại rác bẩn, nhưng nhờ phần công sức này mà môi trường sống, môi trường học tập xung quanh em đã trở nên sạch đẹp hơn rất nhiều. Thế nên dẫu có mệt, nhưng em luôn tự hào vì mình đã làm được một việc có ích.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022 - Đề 2

A. Kiểm tra Đọc

I. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài văn sau:

Những bông hoa tím

Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. Những cây dương đang độ lớn vây quanh mộ cô. Hôm trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ, mẹ đọc hàng chữ đỏ khắc trên bia: "Nguyễn Thị Mai, dân quân, hi sinh ngày 10-10-1968". Mẹ không nói gì cả. Nhi cảm thấy bàn tay mẹ siết chặt lấy bàn tay bé nhỏ của Nhi. Ngày ấy, mẹ cùng cô Mai ở chung tiểu đội dân quân. Đêm nào mẹ cũng đi tuần trên bãi.

Những người già trong làng kể lại rằng: Chiều nào, cô Mai cũng ra cồn cát đó với một khẩu súng trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. Những bông hoa ấy vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nôn nao cả lòng người những buổi chiều như chiều nay.

Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa ấy. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. Nhi gọi mẹ ríu rít:

- Mẹ ơi, những cồn cát cao sau làng, chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay. Con thấy toàn hoa là hoa!

(Trần Nhật Thu)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Vì sao khi đứng trước mộ của cô Mai, mẹ lại siết chặt bàn tay bé nhỏ của Nhi?

a. Vì mẹ muốn Nhi im lặng để tưởng nhớ cô Mai.

b. Vì mẹ căm giận kẻ thù đã giết chết cô Mai.

c. Vì mẹ rất xúc động khi nhớ đến người đồng đội đã hi sinh nên siết chặt tay Nhi để kìm bớt xúc động.

Câu 2: Câu chuyện của các cụ già kể vể điều gì?

a. Về nguồn gốc của những bông hoa tím.

b. Kể về việc cô Mai chiến đấu bắn máy bay địch và việc cô đã hi sinh anh dũng như thế nào.

c. Kể về việc chiếc máy bay địch bốc cháy.

Câu 3: Vì sao mùi thơm của những bông hoa tím lại làm nôn nao lòng người?

a. Vì mùi hương đó nhắc mọi người nhớ đến cô Mai, người liệt sĩ đã hi sinh vì cuộc sống hoà bình của dân làng.

b. Vì hoa tím có mùi hương rất nồng.

c. Vì hoa tím nhắc mọi người nhớ đến các chiến sĩ đang chiến đấu ngoài mặt trận.

Câu 4: Vì sao câu chuyện về cô Mai có tên là "Những bông hoa tím"?

a. Vì cô Mai thích hoa tím.

b. Vì hoa tím tượng trưng cho sự chung thuỷ.

c. Vì hoa tím mọc lên nơi ngực cô Mai tì xuống để bắn máy bay giặc.

Câu 5: Chi tiết "nơi cồn cát sau làng mọc toàn hoa tím" gợi cho em cảm nghĩ gì?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống thích hợp.

Câu chuyện "Những bông hoa tím" kể về... (1) và... (2) của một nữ... (3). Chuyện kể rằng: trong cuộc kháng chiến... (4), tại một làng chài nhỏ ven biển có một cô ...(5) tên là Nguyễn Thị Mai. Với một... (6), cô đã... (7) bắn rơi máy bay địch và đă hi sinh... (8).

(chiến công, anh dũng, liệt sĩ, dân quân, sự hi sinh, khẩu súng trường, chống Mĩ cứu nước, chiến đấu)

Câu 2: Đặt câu theo mẫu Ai là gì? để:

a) Nói về cô Mai.

b) Nói về những bông hoa tím.

c) Nói về những người già trong làng.

Câu 3: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong hai câu văn sau:

a) Chiều nào cô Mai cũng cầm khẩu súng trường ra cồn cát sau làng tì ngực trên nền cát trắng đón đường bay của địch.

b) Dân làng luôn nhớ đến cô tự hào về cô, họ nâng niu những bông hoa tím.

B. Kiểm tra Viết

Đề 1. Để nhớ công ơn những người đã chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc như cô Mai, trường em đã phát động phong trào thi đua "Uống nước nhớ nguồn". Em hãy báo cáo kết quả công việc tổ mình đã làm để giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ nơi em sống.

Đề 2. Hãy kể lại tóm tắt câu chuyện "Những bông hoa tím" bằng lời của mình.

Đáp án Đề thi giữa kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022

A. Kiểm tra Đọc

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1: c

Câu 2: b

Câu 3: a

Câu 4: c

Câu 5:

Các cụ già đã kể rằng những bông hoa tím mọc lên trên cồn cát nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc. Những bông hoa tím như một huyền thoại, nó tượng trưng cho sự hi sinh cao cả của cô Mai. Chi tiết trên cồn cát sau làng mọc lên những bông hoa tím là một chi tiết rất có ý nghĩa, vì nó nói về sự bất tử của cô Mai.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1:

- Thứ tự các từ ngữ cần điền: (1): chiến công; (2): sự hi sinh; (3): liệt sĩ; (4): chống Mĩ cứu nước; (5): dân quân; (6): khẩu súng trường; (7): chiến đấu; (8): anh dũng.

Câu 2:

- Đặt câu:

a) Cô Mai là một liệt sĩ đã anh dũng hi sinh trong thời kì chống Mĩ cứu nước.

b) Những bông hoa tím là một truyền thuyết đẹp về một người nữ liệt sĩ đã hi sinh thân mình cho Tổ quốc.

c) Người già trong làng là những người đã chứng kiến sự hi sinh của cô Mai.

Câu 3:

- Các câu văn sau khi đã điền dấu phẩy:

a) Chiều nào, cô Mai cũng cầm khẩu súng trường ra cồn cát sau làng, tì ngực trên nền cát trắng đón đường bay của địch.

b) Dân làng luôn nhớ đến cô, tự hào về cô, họ nâng niu những bông hoa tím.

B. Kiểm tra Viết

Đề 1:

CỘNG HOÀ XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-oOo-

Ngày... tháng... năm...

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG... NĂM….

CỦA TỔ ... LỚP .... TRƯỜNG….

Kính gửi: Cô giáo lớp...

Chúng em xin báo cáo hoạt động của tổ... trong tháng... năm... như sau:

Số lượng bạn trong tổ tham gia:...

Thời gian tham gia:...

Tên gia đình được giúp đỡ:..

Các công việc đã làm để giúp đỡ gia đình đó...

a) Về ý thức:Các bạn tham gia đầy đủ, đến đúng giờ, làm việc tích cực, gọn gàng, cẩn thận.

b) Số lượng công việc đã làm được

- Số buối làm: 2 buổi/ tuần, tổng số 8 buổi/ tháng.

- Các công việc đã làm để giúp các gia đình:

+ Nhặt cỏ vườn, dọn cỏ lôi đi, quét sân, quét nhà.

+ Trồng và chăm sóc ba luống rau.

+ Làm vệ sinh giếng và bể nước ăn.

Tổ trưởng

Kí tên

Đề 2.

Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tại một làng chài nhỏ ven biển, có một cô dân quân tên là Nguyễn Thị Mai. Chiều nào, cô cũng cầm một khẩu súng trường ra cồn cát cao ở sau làng để phục kích máy bay của giặc. Cuối cùng, cô đã bắn rơi chiếc máy bay. Nhưng ngày chiếc máy bay bốc cháy cũng là ngày cô Mai anh dũng hi sinh, để lại cho người dân làng chài nhỏ bé một niềm tiếc thương vô hạn. Người nữ dân quân dũng cảm, gan dạ ấy sống mãi trong lòng mỗi chúng ta.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022 - Đề 3

A. Kiểm tra Viết

I. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài văn sau:

Một con chó hiền

Có một cô gái quê nghèo, tội nghiệp tên là Phô-xơ. Từ nhỏ cô đã phải đi hành khất kiếm sống. Tối tối, cô ngủ trong vựa cỏ tại nhà một chủ quán. Bị mọi người xa lánh, ruồng bỏ, cô chỉ còn biết kết bạn với con chó của ông chủ quán.

Con chó của ông chủ quán rất nhỏ, dịu hiền như một con người. Bốn chân của nó màu đen trong khi toàn thân phủ một bộ lông trắng muốt. Giờ đây, khi kể lại cho các bạn nghe, tôi vẫn như trông thấy con chó tội nghiệp kia. Con chó nhỏ nhoi là sinh vật duy nhất lúc đó thường ném cho cô Phô-xơ những ánh nhìn thân thiện. Cô Phô-xơ dành cho con chó những miếng ăn ngon lành nhất của mình hằng ngày.

Mùa đông, con chó nằm ngủ dưới chân cô. Cô Phô-xơ đau lòng vô cùng khi thấy nó bị đánh đập. Cô dạy cho nó thói quen không vào các nhà ăn trộm những mẩu xương nhỏ, đành lòng ăn những mẩu bánh nghèo cô dành cho. Mỗi khi cô buồn, nó lại tới trước mặt cô, nhìn sâu vào trong mắt cô, tựa hồ nó quyến luyến cô gái nghèo. Nhưng rồi bà chủ đã quyết định đánh bả cho nó chết. Và con chó nhỏ đã chết trong tay cô gái nghèo... Cô đã khóc thương nó và chôn nó dưới gốc thông, như thể nó là đứa con cô đẻ ra vậy.

(Theo Ô-nô-rê Đờ Ban-dắc)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Những chi tiết nào nói lên cảnh ngộ của cô Phô-xơ?

a. Nghèo, tội nghiệp, từ nhỏ đã phải đi hành khất để kiếm sống.

b. Phải ngủ trong vựa cỏ tại nhà một chủ quán.

c. Kết bạn với bà chủ quán và được bà giúp đỡ.

d. Bị mọi người xa lánh, ruồng bỏ, chỉ còn kết bạn với một con chó nhỏ.

Câu 2: Nối từng ô bên trái với ô thích hợp ở bên phải để được những câu văn mô tả tình thân giữa cô Phô-xơ và con chó nhỏ.

a) Cô Phô-xơ

1. luôn nhìn cô thân thiện.

2. dạy dỗ nó, dành cho nó những miếng ngon, đau lòng khi thấy nó bị đánh đập.

b) Con chó nhỏ

3. nằm ngủ dưới chân cô, nhìn sâu vào mắt cô mỗi khi cô buồn.

4. khóc thương nó, chôn nó dưới gốc thông, như thể nó là đứa con cô đẻ ra vậy.

Câu 3: Vì sao giữa cô gái và con chó nhỏ lại có tình thân đó?

a. Vì cô đã nuôi nó từ nhỏ.

b. Vì cô đã cho nó nhiều thức ăn ngon.

c. Vì cô và con chó đều có cảnh ngộ tội nghiệp, đáng thương và cả hai đều giàu lòng yêu thương.

Câu 4: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

a. Nên kết thân với những người giàu có để được giúp đỡ.

b. Sống độc lập, không nên dựa dẫm người khác.

c. Con người ta sống phải biết yêu thương, chia sẻ với những số phận bất hạnh, tội nghiệp.

Câu 5: Em có cảm nhận gì khi đọc câu chuyện này?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có đoạn văn tả một chú chó.

Nhà em có một chú chó nhỏ, em gọi nó là Cún Bông. Cún Bông có bộ lông... (1) trông rất... (2) Hai cái tai nhỏ... (3), đôi mắt... (4) Môi khi em đi học về, nó thường chạy ra tận cổng đón em, đuôi vẫy... (5) tỏ vẻ... (6). Em rất... (7) Cún Bông.

Câu 2: Những câu nào thuộc kiểu câu Ai thế nào?

a. Con chó của ông chủ quán rất nhỏ, dịu hiền như một con người.

b. Cả cô Phô-xơ và con chó nhỏ đều rất đáng thương.

c. Con chó nhỏ đã chết trong tay cô gái nghèo.

d. Cô đã khóc thương nó, chôn nó dưới gốc thông.

e. Phô-xơ là một cô gái có tấm lòng nhân hậu.

Câu 3: Bộ phận được in đậm trong câu "Cô Phô-xơ đau lòng khi thấy nó bị đánh đập." trả lời cho câu hỏi nào?

a. Là gì?

b. Làm gì?

c. Như thế nào?

Câu 4: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để câu văn có hình ảnh so sánh.

a) Bàn chân của nó đen mượt như... trong khi toàn thân phủ một bộ lông trắng muốt như...

b) Con chó như... đã an ủi Phô-xơ mỗi khi cô gặp chuyện buồn.

B. Kiểm tra Viết

Viết đoạn văn nói về công việc của một họa sĩ hoặc nghệ nhân mà em biết

Đáp án Đề thi giữa kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022

A. Kiểm tra Viết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1: a, b, d

Câu 2: a - 2, a - 4; b - 1, b - 3

Câu 3: c

Câu 4: c

Câu 5:

Đọc xong câu chuyện này em thấy cô Phô-xơ và con chó trong câu chuyện đều rất đáng thương và tội nghiệp. Phô-xơ là một cô gái quê nghèo, không người thân thích, không mái nhà che đầu, từ nhỏ đã phải đi hành khất kiếm sống. Cô chỉ có người bạn duy nhất, thân thiết và cảm thông với cô, đó là con chó của ông chủ quán. Con chó nhỏ này thường ném cho cô những ánh nhìn thân thiện. Cô cũng thương con chó tội nghiệp đó. Tuy kiếm sống bằng nghề hành khất nhưng cô dành cho nó những miếng ăn ngon lành nhất của mình, cô còn dạy nó những điểu tốt. Cô và con chó đều là những thân phận nhỏ nhoi, biết thông cảm với nhau, dành cho nhau những điều tốt đẹp. Nó thể hiện tấm lòng nhân ái cao cả. Trong cuộc sống có những thân phận nhỏ bé, đáng thương và tội nghiệp nhưng họ biết tìm đến với nhau để chia sẻ, thông cảm với nhau trong những hoàn cảnh khó khăn.

(Theo Phạm Thị Nhiệm)

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Thứ tự các từ cần điền:

(1): vàng mượt ; (2): đẹp mắt ; (3): dựng đứng ; (4): tròn xoe ; (5): rối rít ; (6): mừng rỡ ; (7): yêu quý.

Câu 2: a, b, c;

Câu 3: c

Câu 4:

a) nhung, bông.

b) một người bạn.

B. Kiểm tra Viết

Chú Hòa -bạn thân của bố em- là một họa sĩ đầy tài năng và có cá tính sáng tạo. Hiện tại chú vừa quản lí một phòng tranh, lại vừa là giáo viên của lớp vẽ. Cứ mỗi khi sáng tác được bức họa nào, chú lại đưa cho bố em bình phẩm, góp ý. Hai người có vẻ tâm đầu ý hợp lắm. Nghe chú kể, chú đam mê vẽ kể từ khi còn bé. Cứ được bố mẹ cho tiền là chú lại dành mua giấy và bút. Đến nhà chú chơi, em thích nhất những bức tranh chú vẽ trong thời kì kháng chiến như: tranh vẽ rừng dừa bị bom Mĩ tàn phá hay cảnh tàu địch bị bộ đội ta đánh chìm trên sông Hàm Luông, bức khác lại là cảnh sinh hoạt đơn vị ở vùng giải phóng,... Những bức vẽ đó tới nay đã ngả sang màu vàng ố nhưng lại là tài sản vô giá với chú và bố. Em rất yêu quý chú và học tập được ở chú đức tính cần cù, sáng tạo.

....................

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2021-2022. Bên cạnh các đề thi, các em có thể tham khảo thêm phần Học trực tuyến: Luyện thi giữa kì 2. Bố mẹ tải ngay đề thi lớp 3 này về để làm tài liệu cho con tham khảo, để con không quên những mảng kiến thức quan trọng trong quá trình học nhé! Các em nhớ theo dõi Page thường xuyên để nhận được nhiều thông tin bổ ích hơn.

Tham khảo chi tiết:

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 3 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 3.

Đánh giá bài viết
2 948
Sắp xếp theo

Đề thi giữa kì 2 lớp 3

Xem thêm