Căn cứ tính thuế tài nguyên

Căn cứ tính thuế tài nguyên được VnDoc sưu tầm và giới thiệu nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức môn học một cách tốt hơn để có thể học và hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu quả.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

1. Khái niệm và công thức tính

a/ Khái niệm:

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.

b/ Công thức tính:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ

x

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên

x

Thuế suất thuế tài nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

2. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác

a/ Khái niệm:

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

b/ Một số trường hợp được xác định như sau

- Đối với loại tài nguyên chưa xác định được sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, có hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên thương phẩm tính thuế tài nguyên xác định theo sản lượng thương phẩm từng chất thu được qua sàng tuyển, phân loại.

Ví dụ 1: Đối với than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải vận chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán ra thì sản lượng than thương phẩm thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên là sản lượng đã qua sàng tuyển, phân loại.

Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyển một khối lượng lớn đất, đá (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.

- Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Ví dụ 2: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.

- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Là sản lượng điện xuất tuyến giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa cơ sở sản xuất thuỷ điện và cơ sở kinh doanh truyền tải điện hoặc cơ sở kinh doanh.

- Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để xác định số lượng tài nguyên khai thác được khoán.

Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên do các tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ ký hợp đồng bán cho cơ sở đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản kê khai nộp thuế thay thì cơ quan Thuế trực tiếp quản lý quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác và gửi một bản quyết định cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để thống kê giám sát.

3. Giá tính thuế

a/ Khái niệm

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị tài nguyên tại thị trường nơi khai thác, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

b/ Xác định đối với từng trường hợp như sau

- Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.

+ Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu toàn bộ thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không bao gồm thuế xuất khẩu.

+ Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.

- Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

+ Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá tương đương do Uỷ ban dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này;

+ Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác;

Ví dụ 3: Trường hợp đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng. Theo Giấy phép khai thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác như sau: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn; bạc: 600.000.000 đồng/ tấn; thiếc 40.000.000 đồng/ tấn,

Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và tỷ lệ % từng chất để xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng chất, cụ thể:

Quặng đồng là: 60% x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000 đồng/tấn

Quặng bạc là: 0,2% x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000 đồng/tấn

Quặng thiếc là: 0,5% x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000 đồng/tấn

Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng loại quặng để áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên tương ứng.

+ Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác:

Trường hợp xác định được sản lượng tài nguyên ở khâu khai thác nhưng không bán ra mà đưa vào sàng, tuyển, chọn lọc hoặc dùng để sản xuất, chế biến (gọi chung là chế biến) thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khai thác, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.

Giá tính thuế tài nguyên bằng (=) Giá bán sản phẩm hàng hoá sản xuất từ tài nguyên khai thác, nhân (x) tỷ lệ % trên giá bán sản phẩm thu được sau sàng, tuyển, chế biến.

a/ Tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thu được sau chế biến là tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân đơn vị tài nguyên khai thác so với giá thành bình quân đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền kề.

Trường hợp đơn vị mới bắt đầu tiến hành khai thác tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Ví dụ 4: Công ty A khai thác than từ mỏ, nhưng phải qua khâu sàng tuyển, phân loại than, sau đó bán ra.

Giá bán than cục 3 bình quân trong tháng là 800.000 đồng/ tấn.

Giá thành khai thác than phát sinh tại mỏ khai thác đến kho, bãi tập kết trong phạm vi mỏ khai thác phân bổ cho 01 tấn than cục 3 của năm trước liền kề là 450.000 đồng/tấn.

Giá thành đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền kề là 480.000 đồng/tấn (đã bao gồm chi phí ở khâu sàng, tuyển, chọn lọc than theo quy định của pháp luật).

Tỷ lệ % trên giá bán than cục 3 để tính thuế tài nguyên là:

450.000 đồng

____________

480.000 đồng

x

100

=

93,7%

Giá tính thuế tài nguyên một tấn than cục 3 xác định trên giá bán = 800.000 x 93,7% = 750.957 đồng/tấn

Giá tính thuế tài nguyên do đơn vị xác định không thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó.

b/ Trường hợp đưa tài nguyên khai thác vào chế biến. Sau khi chế biến thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên theo giá bán đơn vị tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.1 hoặc điểm 2.2, khoản 2, Điều này.

Ví dụ 5: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và bán ra 9.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 9.500.000 đồng = 475.000 đồng. Trường hợp không bán ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên phải nộp.

+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải đăng ký với cơ quan thuế việc áp dụng phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên theo quy định tại khoản 2, Điều này khi khai thác. Đối với trường hợp mới khai thác thì thời hạn đăng ký tối đa là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu khai thác. Trường hợp có thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì đăng ký lại với cơ quan thuế chậm nhất đến ngày đầu tiên của tháng có thay đổi phương pháp tính giá.

+ Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (giá bán tại kho, bãi nơi khai thác).

- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên:

- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 45/2009/TT-BTC ngày 11/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện.

+ Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ thì giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 2.3, khoản 2, Điều này.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do quy trình sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán theo thị trường tại địa phương khai thác tài nguyên, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ.

Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên và giá tài nguyên tiêu thụ trên thị trường tại địa phương có tài nguyên khai thác.

Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp Cục Thuế với và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức khảo sát tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên phải niêm yết công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.

4. Thuế suất

Biểu thuế suất thuế TN hiện hành như sau:

STT

Nhóm, loại tài nguyên

Thuế suất (%)

I

Khoáng sản kim loại

1

Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, titan …)

7

2

Khoáng sản kim loại màu:

2.1

Vàng sa khoáng

9

2.2

Vàng cốm

9

2.3

Đất hiếm

12

2.4

Bạch kim, thiếc, Won fram, bạc, antimoan

7

2.5

Chì, kẽm, nhôm, bôxít, đồng, niken, coban, monlipden, thủy ngân, ma nhê, vanadi, platin

7

2.6

Các loại khoáng sản kim loại màu khác

7

II

Khoáng sản không kim loại (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên được quy định tại Mục V dưới đây)

1

Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường:

1.1

Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình

3

1.2

Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng thông thường khác (đá, cát, sỏi, đất làm gạch…)

5

2

Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng cao cấp (grannít, đônômit, sét chịu lửa, quâc zít,…)

7

3

Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (pirít, phosphorít, cao lanh, mica, thạch anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất ciment, cát làm thủy tinh…)

7

- Riêng: apatít, séc păng tin

3

4

Than:

4.1

Than antraxít hầm lò

4

4.2

Than antraxít lộ thiên

6

4.3

Than nâu, than mỡ

6

4.4

Than khác

4

5

Đá quý

5.1

Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen

16

5.2

A dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể (màu tím xanh, vàng lục, da cam), crizôlit, pan quý (màu trắng, đỏ lửa), fenpat, birusa, nêfrit

12

5.3

Các loại đá quý khác

10

6

Các loại khoáng sản không kim loại khác

4

III

Sản phẩm rừng tự nhiên

1

Gỗ tròn các loại:

1.1

Nhóm I

40

1.2

Nhóm II

35

1.3

Nhóm III, IV

30

1.4

Nhóm V, VI, VII, VIII

25

2

Gỗ trụ mỏ

20

3

Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ…)

20

4

Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy

20

5

Gỗ tẩm, gỗ đước, gỗ tràm

20

6

Cành, ngọn

15

7

Củi

5

8

Tre, nứa, giang, mai, vầu, lồ ô …

10

9

Dược liệu

9.1

Trầm hương, kỳ nam

25

9.2

Hồi, quế, sa nhân, thảo quả

10

9.3

Các loại dược liệu khác

5

10

Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác:

10.1

Chim, thú rừng (loại được phép khai thác)

20

10.2

Sản phẩm rừng tự nhiên khác

5

IV

Thủy sản tự nhiên

1

Ngọc trai, bào ngư, hải sâm

10

2

Tôm, cá, mực và các loại thủy sản khác

2

V

Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên

1

Nước khoáng thiên nhiên; nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

8

2

Nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện

2

3

Nước thiên nhiên khai thác phục vụ ngành sản xuất (ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 2)

3.1

Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm

3

3.2

Sử dụng chung phục vụ sản xuất (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi…)

a.

Sử dụng nước mặt

1

b.

Sử dụng nước dưới đất

2

3.3

Nước thiên nhiên dùng sản xuất nước sạch, dùng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước thiên nhiên khai thác từ giếng đào, giếng khoan phục vụ sinh hoạt

0

- Trường hợp dùng nước dưới đất sản xuất nước sạch

0,5

4

Nước thiên nhiên khai thác dùng vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm 1, 2 và 3

4.1

Trong hoạt động dịch vụ:

a.

Sử dụng nước mặt

3

b.

Sử dụng nước dưới đất

5

4.2

Trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai khoáng:

a.

Sử dụng nước mặt

3

b.

Sử dụng nước dưới đất

4

4.3

Khai thác dùng mục đích khác:

a.

Sử dụng nước mặt

0

b.

Sử dụng nước dưới đất

0,5

VI

Tài nguyên khác

10

1

Yến sào

20

2

Tài nguyên khác

10

---------------------------------------

Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Căn cứ tính thuế tài nguyên về khái niệm và công thức tính thuế tài nguyên, sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác...

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Căn cứ tính thuế tài nguyên. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Đánh giá bài viết
1 693
Sắp xếp theo

    Cao đẳng - Đại học

    Xem thêm