Trả lời:
Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu của ông được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Ngoài ra thì Quyền lợi dành cho giáo viên nghỉ hưu chưa hưởng phụ cấp thâm niên như thế nào?
Quyền lợi dành cho giáo viên nghỉ hưu chưa hưởng phụ cấp thâm niên
Theo Nghị định 14/2020/NĐ-CP, giáo viên đã nghỉ hưu nhưng chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng tiền.
Cụ thể, căn cứ Điều 3 Nghị định 14, giáo viên đã về hưu sẽ được hưởng chế độ trợ cấp này khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
- Nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1994 đến 31/5/2011;
- Đang hưởng lương hưu tại thời điểm 01/01/2012. Nếu bị tạm dừng hưởng lương hưu thì được trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.
Về mức trợ cấp, Điều 4 Nghị định này quy định, giáo viên sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng tiền.
Số tiền trợ cấp = (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp
Thủ tục nhận trợ cấp
Theo Điều 5 Nghị định 14 năm 2020, hồ sơ nhận trợ cấp một lần cho giáo viên nghỉ hưu chưa hưởng phụ cấp thâm niên gồm có:
- Đối với nhà giáo đang hưởng lương hưu: Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp ban hành kèm theo Nghị định (Mẫu số 01).
- Đối với nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01/01/2012 trở về sau, hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp của thân nhân, ban hành kèm theo Nghị định này (Mẫu số 02).
- Bản chụp Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết (mang theo bản chính để đối chiếu).
- Văn bản ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này (Mẫu số 03); trường hợp chỉ có một thân nhân thì không cần văn bản ủy quyền này.
Về thời hạn giải quyết, Điều 6 Nghị định 14 quy định, trong 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và chi trả trợ cấp cho người được hưởng. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
....................................................
Trên đây là nội dung chi tiết của bài viết Hướng dẫn chế độ nghỉ hưu với giáo viên có 23% thâm niên dành cho mọi người lao động. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên.