Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt trường Tiểu học Đức Giang năm học 2020 - 2021
Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt trường Tiểu học Đức Giang năm học 2020 - 2021 là đề thi định kì giữa học kì 2 có đáp án theo Thông tư 22 kèm theo giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đạt kết quả cao. Sau đây mời các em cùng tham khảo.
Đề kiểm tra giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt trường Tiểu học Thị trấn năm học 2021 - 2022
- Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 năm 2022
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Toán trường Tiểu học Đức Giang năm học 2020 - 2021
1. Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 5
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Năm học 2020 - 2021
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
Bài số 1: Kiểm tra đọc
Họ và tên: ............................................ Lớp: 5 .............. Trường TH Đức Giang
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
GV kiểm tra đọc một đoạn các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 5- Tập 2 (từ tuần 19 đến tuần 26) kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng học sinh.
II . KIỂM TRA ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (Thời gian làm bài 35 phút).
Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới bài:
Nguyên phi Ỷ Lan
Sử chép rằng vua Lê Thánh Tông đã ngoài 40 tuổi nhưng chưa sinh được hoàng tử, lấy làm lo lắng, bèn đi cầu tự ở khắp nơi. Lần ấy, vua về thăm chùa ở Thổ Lỗi (nay thuộc huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội). Nghe tin vua đến, dân làng nô nức ra đón chào, duy nhất chỉ có một cô thôn nữ ngồi dựa lan mà hát.
Vua thấy lạ, liền đón về cung, lúc đầu cho làm cung nhân, sau phong dần lên nguyên phi. Nhà vua lấy ngay hình ảnh cô thôn nữ dựa cây lan - kỉ niệm lần đầu gặp gỡ - đặt tên hiệu cho bà là Ỷ Lan.
Hoàng đế Lý Thánh Tông đúng là có con mắt tinh tường. Ỷ Lan không chỉ là cô gái xinh đẹp mà còn là người tài hoa sắc sảo và rất có bản lĩnh. Bà hoàng có nguồn gốc dân dã ấy đã dành cho nhà vua những bất ngờ lớn. Độc đáo hơn cả là sự kiện năm Kỉ Dậu (1069). Bấy giờ, vua đích thân cầm quân đi đánh trận. Trước khi đi, vua tin cẩn trao quyền điều hành triều đình cho nguyên phi Ỷ Lan, nghĩa là gần như cho bà làm vua khi vua vắng mặt. Lý Thánh Tông đánh mãi không thắng bèn rút quân về. Nào ngờ dọc đường về, đâu đâu cũng nghe quan lại và nhân dân ca ngợi nguyên phi có tài trị nước, nhà vua lấy làm hổ thẹn, nói:
- Nguyên phi đàn bà con gái còn làm được như thế, ta là nam nhi há chẳng làm được việc lớn hay sao?
Nói rồi quyết chí cho quân quay lại đánh nữa, và lần ấy nhà vua giành đại thắng.
Theo Nguyễn Khắc Thuần (Việt sử giai thoại)
Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng.
Câu 1. Vì sao vua Lý Thánh Tông lo lắng, phải đi cầu tự khắp nơi? (M1- 0,5đ)
A. Vì trong cung có biến.
B. Vì hoàng hậu bị bệnh.
C. Vì có giặc ngoại xâm.
D. Vì đã ngoài 40 tuổi mà chưa sinh được hoàng tử.
Câu 2. Xuất thân của nguyên phi Ỷ Lan là: (M1- 0,5đ)
A. Người sống ở thành thị.
B. Người dân dã.
C. Con của quan trong triều.
D. Con của vua nước láng giềng.
Câu 3. Nguyên nhân nào giúp vua thắng được giặc? (M1- 0,75đ)
A. Quân của ta rất mạnh.
B. Quân giặc quá yếu.
C. Đánh mãi không thắng nên giặc rút quân.
D. Quyết đánh thắng vì thấy thẹn với tài đức của nguyên phi.
Câu 4. Câu: “Ỷ Lan không chỉ là cô gái xinh đẹp mà còn là người tài hoa sắc sảo và rất có bản lĩnh.” là câu ghép có các vế câu được nối với nhau theo cách: (M1 - 0,75đ)
A. Nối trực tiếp, không dùng từ nối.
B. Nối bằng dấu câu.
C. Nối bằng một quan hệ từ.
D. Nối bằng một cặp quan hệ từ.
Câu 5. Vị ngữ trong câu: “Bà hoàng có nguồn gốc dân dã ấy đã dành cho nhà vua những bất ngờ lớn” là: (M2- 0,5đ)
A. có nguồn gốc dân dã ấy đã dành cho nhà vua những bất ngờ lớn.
B. ấy đã dành cho nhà vua những bất ngờ lớn.
C. đã dành cho nhà vua những bất ngờ lớn.
D. những bất ngờ lớn.
Câu 6. Hai câu: “Ỷ Lan không chỉ là cô gái xinh đẹp mà còn là người tài hoa sắc sảo và rất có bản lĩnh.” và “Bà hoàng có nguồn gốc dân dã ấy đã dành cho nhà vua những bất ngờ lớn.” được liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là những từ ngữ nào? (M2-1đ)
Từ ngữ ................................................................................................................. thay cho từ ngữ........................................................................
Câu 7. Em hãy tìm 1 câu trong bài có sử dụng từ nhiều nghĩa được dùng với nghĩa chuyển. (M3-1đ)
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 8. Qua câu chuyện trên, thấy được năng lực và tài trị quốc của nguyên phi Ỷ Lan, em có suy nghĩ gì về vai trò của người phụ nữ trong gia đình? (M4-0,5đ)
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 9: Dòng có những từ đồng nghĩa với từ công dân: (M2 – 0,5đ)
A. Nhân dân, nông dân, đồng bào B. Dân chúng, nhân dân, công chúng
C. Dân chúng, nhân dân, dân D. Nhân dân, dân tộc, đồng bào
Câu 10. Em hãy đặt 1 câu ghép có sử dụng quan hệ từ nói về người phụ nữ em yêu quý. (M3-1đ)
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
2. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 5
I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói (KT từng HS): (3 điểm)
Giáo viên đánh giá, cho điểm đọc thành tiếng dựa vào những yêu cầu sau:
a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm) | D | M1 |
Câu 2 (0,5 điểm) | B | M1 |
Câu 3 (0,75 điểm) | D | M1 |
Câu 4 (0,75 điểm) | D | M1 |
Câu 5 (0,5 điểm) | C | M2 |
Câu 6 (1 điểm) | Từ ngữ Bà hoàng có nguồn gốc dân dã ấy thay cho từ ngữ Ỷ Lan | M2 |
Câu 7 (1 điểm) | Câu: “Bấy giờ, vua đích thân cầm quân đi đánh trận.” có từ “cầm” là từ nhiều nghĩa được dùng với nghĩa chuyển. | M3 |
Câu 8 (0,5 điểm) | Người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng. Họ không chỉ chăm con, quán xuyến gia đình mà còn tham gia vào các hoạt động xã hội. | M4 |
Câu 9 (0,5 điểm) | C | M2 |
Câu 10 (1 điểm) | Vd: Tuy nguyên phi Ỷ Lan có xuất thân dân dã nhưng bà ấy rất tài giỏi. VD: Mặc dù mẹ em đã ngoài 30 tuổi nhưng mẹ vẫn trẻ trung, xinh đẹp như thuở đôi mươi. | M3 |
Ngoài Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt trường Tiểu học Đức Giang năm học 2020 - 2021 trên, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.