Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn (Đề 4)

Đề luyện thi vào lớp 10 môn Văn do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 9 trong quá trình ôn thi vào lớp 10 luyện thêm đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án.

Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9.

Mời thầy cô và các em tham khảo: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn (Đề 3) do VnDoc biên soạn.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề luyện thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

“Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha!
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa”

(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)

Câu 1 (0,5đ): Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là gì?

Câu 2 (0,75đ): Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng.

Câu 3 (0,75đ): Hai câu thơ: “Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta” mang ý nghĩa gì?

Câu 4 (1đ): Đoạn thơ đã giúp em rút ra ý nghĩa gì?

II. Làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

Câu 2 (5đ): Vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

Hướng dẫn giải đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đáp án phần Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ): Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là thể thơ tự do.

Câu 2 (0,75đ):

Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc: “…đây là của chúng ta” và “những…” để khẳng định chủ quyền lãnh thổ.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa “Trời thu thay áo mới” giúp câu thơ trở nên sinh động hơn và giúp bạn đọc dễ dàng hình dung ra sự thay đổi của đất nước khi dành lại độc lập.

Câu 3 (1đ):

Hai câu thơ: “Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta” như một lời khẳng định rằng đất nước Việt Nam, bầu trời Việt Nam, thiên nhiên Việt Nam là của con người Việt Nam. Đó là lời tuyên bố dõng dạc, khảng khái mà Nguyễn Đình Thi thay mặt dân tộc Việt Nam tuyên bố đến kẻ thù.

Câu 4 (1đ):

Bài học: không có gì quý hơn độc lập tự do, được làm chủ đất nước của mình. Hãy luôn giữ vững lòng yêu nước và tự hào khi được sống trong nền hòa bình; đề cao, khẳng định chủ quyền lãnh thổ của mình đồng thời biết ơn sự hi sinh của những thế hệ đi trước.

II. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ):

Dàn ý bài văn nghị luận xã hội về câu tục ngữ:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

1. Mở bài

Trong kho tàng văn học Việt Nam có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ hay và ý nghĩa; trong đó không thể không nhắc đến câu:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

2. Thân bài

a. Giải thích

“Bầu, bí” vốn là loài thực vật quen thuộc với người dân, gắn liền với thơ ca, văn học dân gian Việt Nam.

→ Câu nói mang ý nghĩa: dù bầu và bí có khác giống nhưng khi được trồng chung một giàn thì hãy yêu thương, quấn quýt bên nhau. Cũng giống như con người Việt Nam ta, dù có khác nhau về giới tính, về dòng họ nhưng đều có điểm chung là con dân trên lãnh thổ Việt Nam thì hãy yêu thương, giúp đỡ và đùm bọc lẫn nhau.

b. Phân tích

  • Khi con người yêu thương nhau sẽ tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc giúp đất nước ngày càng vững mạnh hơn.
  • Khi con người sống trong một xã hội có sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau sẽ giúp chúng ta hình thành những phẩm chất tốt đẹp.
  • Yêu thương, giúp đỡ nhau sẽ làm nền tảng vững chắc cho lòng yêu nước.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp với bài làm của mình.

Lưu ý: lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu.

d. Phản biện

Trong cuộc sống, vẫn còn nhiều người có suy nghĩ chưa thực sự đúng đắn, tự tách mình ra khỏi sức mạnh đoàn kết dân tộc.

3. Kết bài

Câu tục ngữ mang đến cho chúng ta nhiều suy ngẫm và giúp ta có nhận thức đúng đắn từ đó có hành động thiết thực xây dựng quê hương, đất nước của mình.

Câu 2 (5đ):

Dàn ý bài văn vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”

1. Mở bài

Đại thi hào Nguyễn Du cùng kiệt tác Truyện Kiều đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn đọc. Vẻ đẹp của Thúy Kiều được khắc họa vô cùng tinh tế qua đoạn thơ “Chị em Thúy Kiều.”

2. Thân bài

a. Bốn câu thơ đầu

  • Kiều được giới thiệu là con gái viên quan ngoại đang ở tuổi cập kê.
  • Là cô gái xinh đẹp mười phân vẹn mười.

→ Gây ấn tượng sâu sắc với bạn đọc.

b. “Kiều càng sắc sảo mặn mà

….………………………………

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”

  • Nguyễn Du giới thiệu vẻ đẹp của Kiều sau Vân càng làm nổi bật vẻ đẹp của nàng.
  • Kiều đẹp vẻ đẹp “sắc sảo, mặn mà” khiến người ta phải say đắm.
  • Vân vốn là cô gái tài sắc vẹn toàn thì Kiều cả tài và sắc “lại là phần hơn”, trong xã hội khó ai sánh bằng nàng.
  • Vẻ đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, lông mày thanh tú xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho "Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh"
  • Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, thậm xứng với sự vận dụng tinh tế thi liệu cổ tạo nên những vần thơ đẹp gợi cảm.

c. “Một hai nghiêng nước nghiêng thành

….…………………………………………………..

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”

  • Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiều tất cả "Sắc đành đòi một, tài đành họa hai". Sắc đẹp của Kiều chỉ có một trên đời, còn phần tài năng, họa lắm mới có nười thứ hai.
  • Thông minh bẩm sinh "tính trời", tài hoa lỗi lạc xuất chúng: thơ tài, họa giỏi, đàn hay; môn nghệ thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành "nghề", "ăn đứt" thiên hạ.
  • Nguyễn Du đã không tiếc lời ca ngợi Thúy Kiều bằng một số từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt đối: vốn sẵn tính trời, pha nghề, đủ mùi... làu bậc... nghề riêng ăn đứt…

d. “Khúc nhà tay dựng nên chương

….………………………………………….

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.”

  • Sắc đẹp kiều diễm "hoa ghen... liễu hờn..." với bản đàn "Bạc mệnh" mà nàng sáng tác ra "lại càng não nhân" như gợi ra trong tâm hồn chúng ta một ám ảnh "định mệnh".
  • Thúy Kiều không chỉ có tài sắc mà còn có đức hạnh. Nàng được hưởng một nền giáo dục theo khuôn khổ của lễ giáo, của gia phong. Tuy sống trong cảnh "phong lưu rất mực hồng quần", đã tới "tuần cập kê" nhưng nàng là một thiếu nữ có gia giáo, đức hạnh.

3. Kết bài

Dưới ngòi bút của Nguyễn Du, nàng Kiều khiến bạn đọc phải ngưỡng mộ và yêu mến cả về tài sắc và đức hạnh của nàng. Nhiều năm tháng qua đi nhưng Kiều vẫn mãi để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong mỗi người.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Luyện thi lớp 9 lên lớp 10.

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn (Đề 4). Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Đề thi vào lớp 10 môn Toán, Đề thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh, Đề thi vào lớp 10 môn Vật lý, Thông tin Tuyển sinh vào lớp 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Đánh giá bài viết
1 2.692
Sắp xếp theo

    Soạn Văn 9 - Văn 9

    Xem thêm