Giải SBT Ngữ văn 6 Kết nối tri thức bài 26
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải SBT Ngữ văn 6 bài 26: Thế giới cổ tích (Viết) có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Thế giới cổ tích (Viết)
Bài tập 1: Viết bài văn kể lại phần cuối truyện Sọ Dừa (từ Từ hôm cưới Sọ Dừa không còn là Sọ Dừa nữa đến hết truyện) theo lời kể của cô em út.
Lời giải
Để hoàn thành phần viết theo yêu cầu của bài tập, em cần chú ý mấy điều sau đây:
- Nhân vật kể chuyện (cô em út) phải là ngôi thứ nhất, xưng tôi.
- Cô em út chỉ có thể kể về những gì cô ấy tham gia và biết. Cụ thể, trong phần kể, có các chi tiết:
+ Sọ Dừa đã từ một hình hài dị dạng hiện thành một chàng trai khôi ngô tuấn tú, miệt mài học hành, thi đậu Trạng nguyên, được nhà vua sai đi sứ.
+ Khi chia tay, quan trạng trao cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà.
+ Hai cô chị đã rắp tâm giết cô em út để trở thành bà trạng, nhưng có em đã thoát ra từ bụng cá kinh nhờ con dao mang theo, sau đó dạt vào một đảo hoang, lấy đá bật lửa xẻo thịt cá nướng ăn, có đôi gà nở từ hai quả trứng làm bạn.
+ Nhờ tiếng gáy của con gà mà quan trạng ghé vào đảo, đón được vợ và nghe vợ kể về chuyện gặp nạn bởi hai người chị độc ác.
+ Quan trạng mở tiệc, giấu vợ trong buồng, hai cô chị kể chuyện về cô em và khóc vờ thương tiếc em, khi quan trạng gọi vợ ra, hai cô chị xấu hổ lén ra về và bỏ đi biệt xứ.
- Phải chọn các từ xưng hô phù hợp khi nói về hoặc đối thoại với các nhân vật khác. Ví dụ: với phú ông phải gọi cha hoặc bố, xưng con; với chồng (Sọ Dừa) phải gọi chàng, xưng thiếp,...
- Là bài viết theo kiểu kể chuyện sáng tạo, em có thể thêm, bớt các lời nhân vật, xen một số nhận xét của người kể chuyện làm cho lời kể trở nên hấp dẫn,... nhưng cố gắng không làm thay đổi, biến dạng những yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
Bài tập 2: Viết bài văn kể lại phần cuối truyện Sọ Dừa (từ Từ hôm cưới Sọ Dừa không còn là Sọ Dừa nữa đến hết truyện) theo lời kể của quan trạng (Sọ Dừa).
Lời giải
Mục đích của bài tập 2 là để em hiểu được rằng: cùng một phần chuyện, nhưng do người kể khác nhau, cho nên có những chỗ không giống nhau. Các bước cần làm cũng tương tự bài tập 1. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm khác biệt:
- Khác biệt về cách xưng hô: Với người nghe, nhân vật kể chuyện cũng xưng tôi (ngôi thứ nhất). Trong quan hệ với các nhân vật khác, gọi vợ là nàng, tự xưng là ta, nhưng với hai cô chị thì quan trạng phải tự xưng là tôi, và nếu gọi trực tiếp thì dùng các chị, nếu nói gián tiếp thì dùng các bà ấy.
- Khác biệt về các chi tiết được kể lại: Quan trạng chỉ có thể kể về những gì xảy ra từ khi gặp lại vợ trên đảo cho đến hết truyện. Muốn kể lại đoạn vợ gặp nạn trước đó, phải nói thêm, chẳng hạn: có ấy kể lại tôi mới biết rằng...
>>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 6 Kết nối tri thức bài 27
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 6 bài 26: Thế giới cổ tích (Viết) sách Kết nối tri thức. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo và Ngữ văn lớp 6 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.