Phiếu bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Học kì 1)
Phiếu bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức bao gồm các phiếu bài tập theo ngày của học kì 1, giúp các em học sinh lớp 4 củng cố kiến thức môn Tiếng Việt thêm hiệu quả.
>> Phiếu bài tập hàng ngày Toán lớp 4 Kết nối tri thức
Phiếu bài tập hàng ngày Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức (18 tuần)
TUẦN 1
BÀI 1: ĐIỀU KÌ DIỆU
ĐỌC: ĐIỀU KÌ DIỆU
Bạn có thấy lạ không Mỗi đứa mình một khác Cùng ngân nga câu hát Chẳng giọng nào giống nhau. Có bạn thích đứng đầu Có bạn hay giận dỗi Có bạn thích thay đổi Có bạn nhiều ước mơ. Có bạn nghĩ vu vơ Mình khác nhau nhiều thế Nếu mỗi người một vẻ Liệu mình có cách xa | Tớ bỗng phát hiện ra Trong vườn hoa của mẹ Lung linh màu sắc thế Từng bông hoa tươi xinh Cũng giống như chúng mình Ai cũng đều đáng mến Và khi giọng hòa quyện Dàn đồng ca vang lừng. (Huỳnh Mai Liên) |
Đọc nội dung bài Điều kì diệu và trả lời các câu hỏi cho bên dưới
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Các bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì?
A. Đang tập múa
B. Đang hát đồng ca
C. Đang tập kịch
D. Đang nói chuyện với nhau
Câu 2: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Bạn nhỏ trong bài thơ cảm thấy điều gì?
A. Cảm thấy lạ vì các bạn của mình mỗi người một vẻ
B. Cảm thấy buồn vì các bạn của mình không giống nhau.
C. Cảm thấy lạ vì giọng nói của tất cả các bạn đều giống nhau
D. Cảm thấy vui vì tất cả các bạn đều giống nhau về tính cách.
Câu 3: Đúng ghi Đ, sai ghi S
Những chi tiết nào trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra “mỗi đứa mình một khác”:
a, Có bạn thích đứng đầu
b) Có bạn hay giận dỗi
c) Có bạn tóc vàng, có bạn tóc đen
d) Có bạn thích thay đổi
e) Có bạn thích mặc váy
g) Có bạn nhiều ước mơ
Câu 4: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Bạn nhỏ lo lắng điều gì về sự khác biệt đó?
A. Các bạn sẽ rất buồn
B. Các bạn sẽ phải thay đổi bản thân để giống nhau
C. Các bạn sẽ cách xa nhau
D. Các bạn sẽ không hiểu nhau
Câu 5: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ?
A. Những bông hoa cần được tưới nước
B. Những bông hoa tươi xinh có màu sắc giống hệt nhau tạo nên một vườn hoa đẹp
C. Những bông hoa tươi xinh khoe hương thơm ngát tạo nên một vườn hoa đẹp
D. Những bông hoa tươi xinh có màu sắc khác nhau tạo nên một vườn hoa đẹp.
Câu 6: Bạn nhỏ trong bài thơ thấy những bông hoa giống ai?
A. Giống như các thành viên trong gia đình của bạn
B. Giống như bạn nhỏ và các bạn của bạn ấy
C. Giống như bạn nhỏ
D. Giống như cô giáo của bạn nhỏ.
Câu 7: Vì sao bạn nhỏ nói những bông hoa "cũng giống như chúng mình"?
Câu 8: Hình ảnh dàn đồng ca ở cuối bài thơ thể hiện điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Một tập thể thích hát
B. Một tập thể thống nhất
C. Một tập thể đầy sức mạnh
D. Một tập thể rất đông người
Câu 9: Qua bài thơ, tác giả muốn nói với em điều gì?
Câu 10: Theo em, cần làm gì để có một tập thể đoàn kết, vui vẻ?
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: DANH TỪ
Bài 1. Cho đoạn văn sau:
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi
Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao!
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
(trích Buổi sáng nhà em - Trần Đăng Khoa)
Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ trên.
Bài 2: Cho đoạn thơ sau:
Hàng chuối lên xanh mướt
Phi lao reo trập trùng
Vài ngôi nhà đỏ ngói
In bóng xuống dòng sông
Các từ được in đậm trong đoạn thơ trên thuộc từ loại nào? Em hãy đặt câu với một trong các từ in đậm trên.
Bài 3: Đánh dấu x vào ô trống theo từng loại danh từ.
Danh từ | Chỉ người | Chỉ vật | Chỉ hiện tượng thiên nhiên | Chỉ thời gian |
Thước kẻ | ||||
Ông bà | ||||
Sấm chớp | ||||
Sách | ||||
Hôm qua | ||||
Bác sĩ | ||||
Lũ lụt |
Bài 4: Tìm các từ danh từ trong các câu văn văn sau:
a. Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
b. Cô sắp về đến nhà rồi, gánh hàng trên vai nhẹ đi, và những cái uốn cong của đòn gánh bây giờ nhịp với chân cô bước mau.
c. Chàng thấy mát hẳn cả người; trên con đường lát gạch Bát Tràng rêu phủ, những vòng ánh sáng lọt qua vòm cây xuống nhảy múa theo chiều gió.
Bài 5: Xếp các danh từ vừa tìm được ở bài tập 4 vào nhóm thích hợp
Từ chỉ người | Từ chỉ vật | Từ chỉ hiện tượng thiên nhiên | Từ chỉ thời gian |
Bài 6: Gạch chân dưới các danh từ trong đoạn văn sau:
Những /ngày / mưa phùn /, người ta / thấy / trên / mấy / bãi soi / dài / nổi lên / ở / giữa/ sông/, những / con / giang/, con / sếu / cao / gần / bằng / người/ , theo / nhau / lững thững/ bước / thấp thoáng / trong / bụi mưa / trắng xóa/….
Bài 7: Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau và đặt câu với mỗi từ đó:
a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông.
b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa.
c. Trong mỗi từ đều có tiếng mẹ.
d. Trong mỗi từ đều có tiếng tình.
Bài 8: Tìm các danh từ có tiếng con, trong đó có 5 từ chỉ người, 5 từ chỉ con vật và 5 từ chỉ sự vật.
Có nhiều đáp án, sau đây là đáp án minh hoạ.
- 5 danh từ chỉ người: con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi,...
- 5 danh từ chỉ con vật: con trâu, con bò, gà con, con lợn, mèo con,...
- 5 danh từ chỉ sự vật: con mắt, con ngươi, con thuyền, bát con, con sóng.
VIẾT: TÌM HIỂU VỀ ĐOẠN VĂN VÀ CÂU CHỦ ĐỀ
Bài 1: Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn văn
Ban đêm, từ phía bắc sông Hồng nhìn về Hà Nội, ánh điện lung linh.
Thật không đâu thơ mộng và đẹp như Tây Bắc lúc này.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui.
a) Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
Theo Nguyễn Phan Hách
b) Những mảnh ruộng bậc thang xanh màu lúa trải dài, phủ kín những triền đồi. Len lỏi qua những góc núi là những con suối nhỏ ngày đêm róc rách, với làn nước trong vắt như dải lụa mềm của nàng tiên nào đó vô tình bỏ quên. Những con đường đèo quanh co uốn khúc, những nếp nhà sàn bé xíu nằm xa tít trong thung lũng, những vệt khói lam chiều mỏng mảnh của bếp nhà ai vắt ngang trời mây.
(Theo Internet)
c) Những ngọn đèn áp từ cảng Vĩnh Tuy đến cầu Thăng Long như những vì sao xanh. Những ngọn đèn từ cửa sổ nhà cao tầng, ngọn cao, ngọn thấp nhấp nhô như con rồng vàng uốn khúc bay lên. Sao trời và đèn thành phố chen nhau soi bóng như những bông hoa nhài bập bềnh trên sông, vầng trăng là bông hồng vàng đang mở cánh. Dòng sông như đang sóng sánh, ánh trăng sao luôn biến đổi khi tỏ khi mờ.
(Theo Hà Nội mới)
Trên đây là một phần tài liệu
Tải về để nhận đầy đủ Phiếu bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức với cuộc sống.