Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Soạn bài Đại cáo Bình Ngô ngắn nhất

Lớp: Lớp 10
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Soạn bài
Bộ sách: Cánh diều
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Soạn bài Đại cáo Bình Ngô siêu ngắn

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Đại cáo Bình Ngô ngắn nhất để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 10 Cánh diều trang 10 ... 18. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Chuẩn bị

Yêu cầu trang 10 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

1. Hoàn cảnh ra đời:

- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô.

- Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)

2. Thể cáo

- Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

- Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.

- Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

2. Đọc hiểu

Câu 1 trang 11 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Ý chính: tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.

- Nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu giúp đem lại sự cân xứng, làm nổi bật tư tưởng chủ đề tác phẩm.

Câu 2 trang 11 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Tư tưởng nhân nghĩa.

- Chân lý về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của Đại Việt.

Câu 3 trang 12 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Giọng điệu: tức giận, căm phẫn.

- Hệ thống hình ảnh, dẫn chứng chân thực diễn tả tội ác của giặc và nỗi thống khổ của nhân dân ta.

Câu 4 trang 13 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa.

Câu 5 trang 14 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Khó khăn: thiếu lương thực, quân trang, ít nhân tài.

- Điều giúp họ vượt qua: động lực, ý chí quyết tâm.

Câu 6 trang 14 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

Nhịp điệu câu văn hùng hồn, thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.

Câu 7 trang 15 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Giai đoạn đầu: những câu văn ngắn, giọng điệu căm thù.

- Khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh: những câu văn dài, giọng điệu vui sướng.

Câu 8 trang 16 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

+ Nghệ thuật cường điệu:

“Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Đánh một trận, sạch không kình ngạc

Đánh hai trận tan tác chim muông”

+ Cách so sánh:

“Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng”

+ Ngôn ngữ: mạnh mẽ, giàu sức biểu đạt

+ Nhịp điệu: nhanh, dồn dập

Câu 9 trang 16 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Liệt kê, nói quá.

Câu 10 trang 17 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

- Tư tưởng, khát vọng: hòa bình, độc lập, giàu mạnh

3. Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 18 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

a) Tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần:

Phần 1

Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó.

Phần 2

Tố cáo tội ác của giặc.

Phần 3

Lược thuật quá trình kháng chiến.

Phần 4

Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước.

b) Các phần trong tác phẩm này có mối liên hệ chặt chẽ, logic. Bài Đại cáo viết về vấn đề vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Câu 2 trang 18 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

Tư tưởng nhân nghĩa: yêu nước thương dân, căm thù giặc.

Câu 3 trang 18 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều

 

Đại cáo bình Ngô được coi là áng “thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả nêu luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới ổn định, mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời đại là tài sản, là sức mạnh, sinh khí của một quốc gia.

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Soạn Văn 10 Cánh diều Siêu ngắn

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm